Tin tức kinh tế ngày 16/11: Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Australia tiếp tục khởi sắc

22:06 | 16/11/2021

4,632 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trái phiếu doanh nghiệp “nở rộ” nhờ lãi suất thấp; Gạo xuất khẩu của Việt Nam neo cao ở mức 528 USD/tấn; Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Australia tiếp tục khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/11.
Tin tức kinh tế ngày 16/11:
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Australia tiếp tục khởi sắc (Ảnh: TTXVN)

Vàng tiến sát mốc 62 triệu đồng/lượng

Kết thúc phiên giao dịch hôm nay (16-11), giá vàng SJC tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn giao dịch ở mức 61,1-61,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng trên Kitco vọt lên mức 1.874 USD/ounce, cao hơn 8 USD so với buổi sáng. Trong khi đó, giá vàng tại thị trường châu Âu đã mở cửa ở mức 1.862 USD/ounce, không đổi so với chốt phiên trước.

Trong ngày hôm nay, giá vàng SJC đã được điều chỉnh nhiều lần. Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, vàng miếng giao dịch ở mức 60,35-61,05 triệu đồng/lượng. Như vậy trong ngày, tổng cộng mức điều chỉnh tăng là 750.000 đồng. Còn nếu so với chốt phiên hôm qua, vàng SJC đã tăng 1 triệu đồng mỗi lượng.

Trái phiếu doanh nghiệp “nở rộ” nhờ lãi suất thấp

Theo CTCP Chứng khoán SSI (SSI), tính chung 9 tháng đầu năm 2021, tổng lượng trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) phát hành là 443.100 tỉ đồng, tăng 18,6% so với cùng kỳ 2020.

Dẫn đầu vẫn là các doanh nghiệp bất động sản (201.900 tỉ đồng - chiếm 45,5%); sau đó đến các ngân hàng (136.400 tỉ đồng - chiếm 30,8%); năng lượng và khoáng sản (21.900 tỉ đồng - chiếm 5%); định chế tài chính phi ngân hàng (20.900 tỉ đồng - chiếm 4,7%); phát triển hạ tầng (17.500 tỉ đồng - chiếm 3,9%); và các doanh nghiệp khác.

SSI cho rằng mặt bằng lãi suất ở mức thấp là động lực chính khiến các doanh nghiệp tích cực đẩy mạnh phát hành TPDN để có thể huy động vốn nhanh và giảm áp lực lên chi phí tài chính, khi mặt bằng lãi suất cho vay từ ngân hàng không có mức giảm tương ứng.

Mặt bằng lãi suất sẽ ở mức thấp nhờ hạn mức tín dụng được nới

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục khẳng định chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ được thực hiện và sẽ nới hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng có chất lượng tài sản và các chỉ số an toàn tốt. Nhờ vậy, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay sẽ được duy trì ở mức thấp như hiện tại.

Gạo xuất khẩu của Việt Nam neo cao ở mức 528 USD/tấn

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo ra thị trường nước ngoài tiếp tục tăng tháng thứ 4 liên tiếp, tháng 10 tăng 4,1% về lượng, tăng 9,8% về kim ngạch và tăng 5,5% về giá so với tháng 9/2021.

So với tháng 10/2020 thì tăng mạnh 70,4% về lượng, tăng 67,8% kim ngạch, nhưng giá giảm nhẹ 1,5%, đạt 618.120 tấn, tương đương 321,94 triệu USD, giá trung bình 520,8 USD/tấn.

Tính chung cả 10 tháng năm 2021, xuất khẩu gạo lại sụt giảm 3,1% về khối lượng, nhưng tăng 3,7% kim ngạch, tăng 7,1% về giá so với 10 tháng năm 2020. Cụ thể, cả nước xuất khẩu 5,183 triệu tấn gạo, thu về gần 2,74 tỉ USD, giá trung bình đạt 528,1 USD/tấn.

Xuất khẩu điện thoại, linh kiện vượt mốc 46 tỉ USD

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện 10 tháng đầu năm đạt 46,57 tỉ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Tính riêng trong tháng 10, xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng đạt trị giá 5,56 tỉ USD, giảm 2,3% so với tháng trước.

Cũng theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 11,85 tỉ USD, tăng mạnh 41,2%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 7,87 tỉ USD, tăng 1,4%; sang EU (27 nước) đạt 6,29 tỉ USD, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Australia tiếp tục khởi sắc

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Australia liên tục khởi sắc. Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt gần 9,1 tỉ USD, tăng gần 50% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, riêng các sản phẩm nông sản tăng hơn 32%, cụ thể, các mặt hàng rau quả tăng 32,27%, thủy sản tăng 22,48% và gạo tăng 25,43%.

Đáng chú ý, các doanh nghiệp Australia thời gian qua chủ trương giảm nhập khẩu gạo từ các quốc gia khác, song vẫn ưu tiên nhập khẩu gạo từ Việt Nam với số lượng lớn. Điều này tiếp tục khẳng định chất lượng và thương hiệu gạo nói riêng, cũng như các sản phẩm nông sản của Việt Nam nói chung tại thị trường Australia.

Trung Quốc vượt Mỹ thành quốc gia giàu nhất hành tinh

Báo cáo do công ty tư vấn tài chính McKinsey & Co vừa công bố cho thấy Trung Quốc đã dẫn trước Mỹ, trở thành quốc gia nắm giữ tài sản ròng lớn nhất hành tinh.

Theo hãng tin Bloomberg, tổng của cải của Trung Quốc đã tăng ngoạn mục trong 20 năm qua, dẫn đến việc tài sản ròng tăng gấp 17 lần từ 7.000 tỉ USD vào năm 2000 lên 120.000 tỉ vào năm 2020.

Cường quốc châu Á này hiện chiếm giữ gần 1/3 giá trị tài sản ròng toàn cầu gia tăng trong 20 năm qua. Năm 2000, Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), giúp thúc đẩy sự đi lên của nền kinh tế.

Tin tức kinh tế ngày 15/11: Xuất khẩu điện thoại, linh kiện sang Trung Quốc bất ngờ tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 15/11: Xuất khẩu điện thoại, linh kiện sang Trung Quốc bất ngờ tăng mạnh

Xuất khẩu điện thoại, linh kiện sang Trung Quốc bất ngờ tăng mạnh; Thông quan lô hàng hơn 22.000 lon sữa viện trợ từ Úc; Quy mô phát hành trái phiếu doanh nghiệp đột ngột thu hẹp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 04:00