Tin tức kinh tế ngày 15/11: Xuất khẩu điện thoại, linh kiện sang Trung Quốc bất ngờ tăng mạnh

22:00 | 15/11/2021

1,314 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu điện thoại, linh kiện sang Trung Quốc bất ngờ tăng mạnh; Thông quan lô hàng hơn 22.000 lon sữa viện trợ từ Úc; Quy mô phát hành trái phiếu doanh nghiệp đột ngột thu hẹp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/11.
Tin tức kinh tế ngày 15/11:
Xuất khẩu điện thoại, linh kiện sang Trung Quốc bất ngờ tăng mạnh

Giá vàng trong nước giảm nhẹ, vàng thế giới tăng trở lại

Mở cửa phiên giao dịch sáng 15/11, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào ở mức 59,95 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 60,65 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần vừa qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC vẫn đang là 700.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 59,80 – 60,60 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên ở chiều bán ra so với chốt phiên liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng tại DOJI đang ở mức 800.000 đồng/lượng.

Ngược với đà tăng của giá vàng trong nước, trên thị trường thế giới, giá vàng lại có xu hướng tăng. Đầu giờ sáng 15/11 (theo giờ Mỹ), giá vàng đang được niêm yết trên Kitco là 1.860,9 USD/oz, tăng 7,9 USD/oz.

Giá cao su tăng mạnh

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu cao su 10 tháng của năm 2021 đạt 1,49 triệu tấn, đem về 2,47 tỷ USD; tăng 13,9% về khối lượng và tăng 46,5% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn về thị trường xuất khẩu cao su năm nay, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc giảm thì xuất khẩu sang một số thị trường tiếp tục tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2020 như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Indonesia, Thổ Nhĩ Kỳ, Hà Lan, Cộng hoà Séc, Canada… Tuy vậy, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 68,1% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước.

Vietnam Airlines niêm yết bổ sung gần 800 triệu cổ phiếu

Mới đây, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM vừa thông báo về việc niêm yết bổ sung gần 800 triệu cổ phiếu HVN của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP (Vietnam Airlines).

Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HoSE) cho biết, hơn 796 triệu cổ phiếu HVN của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) sẽ được niêm yết bổ sung. Ngày giao dịch đầu tiên của lượng cổ phiếu mới này là 19/11.

Đây là số cổ phiếu phát hành trong đợt Vietnam Airlines chào bán cho cổ đông hiện hữu với giá ưu đãi 10.000 đồng/cổ phiếu trong tháng 9 vừa qua. Khi đó, Vietnam Airlines thành công chào bán hơn 796 triệu cổ phiếu trên tống số 800 triệu đơn vị dự kiến; gần 4 triệu cổ phiếu còn dư đã bị hủy bỏ.

Như vậy, tổng số cổ phiếu HVN đang lưu hành tăng từ khoảng 1,4 tỉ cổ phiếu lên mức hơn 2,2 tỉ cổ phiếu, tương ứng vốn điều lệ trên 22.140 tỉ đồng.

Thông quan lô hàng hơn 22.000 lon sữa viện trợ từ Úc

Chiều 15/11, Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh cho biết, đã hoàn tất thủ tục thông quan đối với lô hàng hơn 22.000 lon sữa viện trợ nhập khẩu từ Úc sau khi có kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm đạt tiêu chuẩn.

Trước đó, tại phiên thảo luận của Quốc hội sáng 9/11, đại biểu Tô Thị Bích Châu, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc TP Hồ Chí Minh phản ảnh về việc, lô hàng 22.000 hộp sữa do kiều bào Úc gửi tặng trẻ em khó khăn tại TP Hồ Chí Minh về gần một tháng chưa lấy ra được. Như vậy, sau thời gian chờ kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm đạt tiêu chuẩn, Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh đã thông quan lô hàng trên.

Quy mô phát hành trái phiếu doanh nghiệp đột ngột thu hẹp

Chiều nay (15/11), Công ty FiinGroup công bố báo cáo nhận định về hoạt động trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam.

Theo số liệu cập nhật cho thấy dù hoạt động phát hành vẫn sôi động nhưng không tăng trưởng mạnh mẽ như các năm trước.

Ngân hàng gia tăng hoạt động phát hành trong khi các nhà phát triển bất động sản giảm quy mô hoạt động huy động vốn qua kênh trái phiếu.

Tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong chín tháng đầu năm 2021 tăng 29% so với cùng kỳ năm trước, đạt 431.000 tỉ đồng. Đây là mức tăng trưởng chậm hơn ngưỡng 30-40% của giai đoạn 3 năm trước đó.

Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa Việt Nam - Campuchia duy trì tăng trưởng

Ngày 15/11, Thương vụ Việt Nam tại Campuchia cho biết, kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Campuchia trong 10 tháng đầu năm 2021 đã duy trì mức tăng trưởng mạnh mẽ.

Cơ quan này trích dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, 10 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa giữa hai nước đạt 7,873 tỷ USD, tăng 87,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, hàng Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam đạt 3,942 tỷ USD, tăng 369% và hàng Việt Nam xuất sang nước bạn đạt 3,931 tỷ USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Xuất khẩu điện thoại, linh kiện sang Trung Quốc bất ngờ tăng mạnh

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 10/2021 đạt trị giá 5,56 tỷ USD, giảm 2,3% so với tháng trước.

Cộng dồn 10 tháng, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 46,57 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Thống kê chi tiết từ Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 11,85 tỷ USD, tăng mạnh 41,2%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 7,87 tỷ USD, tăng 1,4%; sang EU (27 nước) đạt 6,29 tỷ USD, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 14/11: Việt Nam là thị trường cung cấp rau củ lớn nhất cho Đài Loan

Tin tức kinh tế ngày 14/11: Việt Nam là thị trường cung cấp rau củ lớn nhất cho Đài Loan

Việt Nam là thị trường cung cấp rau củ lớn nhất cho Đài Loan; Sản lượng điện tăng 3,1%; Phát hiện hơn 1.000 vụ phạm tội liên quan tín dụng đen… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00