Tin tức kinh tế ngày 18/10: Standard Chartered nâng mức dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam lên 6,8%

20:26 | 18/10/2024

2,074 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Standard Chartered nâng mức dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam lên 6,8%; Giá gạo toàn cầu dự báo giảm trong năm 2025; Tín dụng bất động sản tăng hơn 9% trong 9 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/10.
Tin tức kinh tế ngày 18/10: Standard Chartered nâng mức dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam lên 6,8%
Standard Chartered nâng mức dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam lên 6,8% (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2706,7 USD/ounce, tăng 26,01 USD so với cùng thời điểm ngày 17/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 84-86 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 84-86 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 84-86 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/10.

Standard Chartered nâng mức dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam lên 6,8%

Ngày 18/10, trong báo cáo cập nhật kinh tế mới nhất về Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered nâng mức dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 của Việt Nam lên 6,8% (từ mức 6,0%) nhờ kết quả GDP của quý 3 khả quan hơn dự kiến.

Theo các chuyên gia kinh tế của ngân hàng Standard Chartered, động lực tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tương đối mạnh mẽ, với sự cải thiện trong nhiều lĩnh vực bao gồm xuất nhập khẩu, bán lẻ, bất động sản, du lịch, xây dựng và sản xuất. Sự phục hồi thương mại và hoạt động kinh doanh gia tăng cùng đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ là động lực tăng trưởng chính trong năm 2025 và xa hơn nữa.

Giá gạo toàn cầu dự báo giảm trong năm 2025

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, thương mại gạo toàn cầu năm 2025 dự báo tăng 4% lên 56,3 triệu tấn, cao hơn một chút so với dự báo trước đó và là mức cao thứ hai được ghi nhận.

Giá gạo toàn cầu dự kiến sẽ giảm trong năm 2025 do nguồn cung tăng, theo báo cáo Triển vọng Gạo tháng 10/2024 vừa được Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) công bố.

Ấn Độ, nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, đã dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo trắng thường phi Basmati, mở ra một thời kỳ với nguồn cung dồi dào và giá cả phải chăng hơn cho người tiêu dùng toàn cầu.

Xuất nhập khẩu đến giữa tháng 10/2024 vượt 610 tỷ USD

Theo số liệu mới nhất Tổng cục Hải quan vừa công bố, tính đến ngày 15/10, quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 610,56 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ. Cán cân thương mại thặng dư 21,24 tỷ USD.

Theo đánh giá của Bộ Công Thương, cùng với quá trình hội nhập sâu rộng, các doanh nghiệp Việt Nam đang khai thác có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới, từ đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhập khẩu của nước ta liên tục tăng trưởng.

Xuất khẩu lô hàng dừa tươi đầu tiên sang Trung Quốc qua cửa khẩu đường bộ

Ngày 15/10, một xe hàng bảo quản lạnh chở dừa tươi Việt Nam đã thông quan và nhập cảnh thuận lợi thông qua cửa khẩu Hà Khẩu ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), giáp với cửa khẩu Lào Cai (Việt Nam). Lô hàng dừa tươi này có nguồn gốc từ tỉnh Bến Tre, với tổng trọng lượng 21,6 tấn và giá trị 110.000 NDT (khoảng 15.000 USD). Đây là lô hàng dừa tươi Việt Nam đầu tiên nhập khẩu bằng đường bộ vào Trung Quốc.

Theo thống kê, trong ba quý của năm 2024, Hải quan Hà Khẩu giám sát nhập khẩu 734.000 tấn trái cây Việt Nam với tổng trị giá 8,11 tỷ NDT (khoảng 1,14 tỷ USD), tăng lần lượt 26,9% và 143,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tín dụng bất động sản tăng hơn 9% trong 9 tháng

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối tháng 9 năm nay, dư nợ tín dụng vào lĩnh vực bất động sản tăng 9,15% so với cuối năm 2023, đạt 3,15 triệu tỷ đồng.

Trong đó, dư nợ tín dụng kinh doanh bất động sản là hơn 1,26 triệu tỷ, tăng hơn 16%. Tốc độ cho vay bất động sản tăng nhanh trong quý III vừa qua, đặc biệt là cho vay tiêu dùng.

Các chuyên gia dự báo, khi các luật mới có hiệu lực, giá nhà đất không còn tăng cao phi lý, trở lại đúng với giá trị thực thì nhu cầu vay mua nhà, đất của người dân sẽ tăng cao.

P.V (T/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,200 ▲400K 83,500 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 83,100 ▲400K 83,400 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Cập nhật: 03/12/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
TPHCM - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.000 ▲200K 83.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.920 ▲200K 83.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.060 ▲200K 83.060 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.360 ▲180K 76.860 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.600 ▲150K 63.000 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.730 ▲130K 57.130 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.220 ▲130K 54.620 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.870 ▲120K 51.270 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.770 ▲110K 49.170 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.610 ▲80K 35.010 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.180 ▲80K 31.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.400 ▲60K 27.800 ▲60K
Cập nhật: 03/12/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,230 ▲30K 8,430 ▲10K
Trang sức 99.9 8,220 ▲30K 8,420 ▲10K
NL 99.99 8,240 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,220 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,320 ▲30K 8,440 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,320 ▲30K 8,450 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,320 ▲30K 8,440 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Cập nhật: 03/12/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15963 16229 16864
CAD 17580 17853 18475
CHF 28059 28425 29075
CNY 0 3358 3600
EUR 26118 26375 27210
GBP 31404 31784 32728
HKD 0 3133 3335
JPY 162 166 173
KRW 0 0 19
SGD 18350 18626 19157
THB 654 717 770
USD (1,2) 25145 0 0
USD (5,10,20) 25180 0 0
USD (50,100) 25207 25240 25473
Cập nhật: 03/12/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,173 25,173 25,473
USD(1-2-5) 24,166 - -
USD(10-20) 24,166 - -
GBP 31,694 31,767 32,626
HKD 3,202 3,209 3,299
CHF 28,205 28,233 29,053
JPY 164.48 164.75 172.37
THB 678.56 712.32 760.35
AUD 16,201 16,225 16,699
CAD 17,842 17,867 18,366
SGD 18,501 18,577 19,173
SEK - 2,267 2,340
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,507 3,621
NOK - 2,245 2,319
CNY - 3,444 3,541
RUB - - -
NZD 14,637 14,728 15,125
KRW 15.85 17.51 18.86
EUR 26,171 26,213 27,375
TWD 702.9 - 849.22
MYR 5,304.96 - 5,972.07
SAR - 6,632.89 6,968.29
KWD - 80,284 85,221
XAU - - 85,500
Cập nhật: 03/12/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180 25,193 25,473
EUR 26,079 26,184 27,282
GBP 31,474 31,600 32,562
HKD 3,194 3,207 3,311
CHF 28,039 28,152 29,009
JPY 165.35 166.01 173.37
AUD 16,111 16,176 16,670
SGD 18,510 18,584 19,102
THB 716 719 749
CAD 17,725 17,796 18,307
NZD 14,665 15,157
KRW 17.35 19.05
Cập nhật: 03/12/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25337 25337 25473
AUD 16151 16251 16818
CAD 17771 17871 18424
CHF 28293 28323 29126
CNY 0 3452.5 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26276 26376 27251
GBP 31708 31758 32861
HKD 0 3266 0
JPY 166.59 167.09 173.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.124 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14779 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18510 18640 19367
THB 0 683.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8360000 8360000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 03/12/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,225 25,275 25,473
USD20 25,225 25,275 25,473
USD1 25,225 25,275 25,473
AUD 16,128 16,278 17,343
EUR 26,342 26,492 27,660
CAD 17,673 17,773 19,080
SGD 18,556 18,706 19,173
JPY 166.39 167.89 172.5
GBP 31,709 31,859 32,640
XAU 8,378,000 0 8,582,000
CNY 0 3,334 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/12/2024 19:00