Tin tức kinh tế ngày 17/9: Dự báo chỉ hoàn thành 10/15 chỉ tiêu kinh tế - xã hội cả năm 2023

21:23 | 17/09/2023

5,050 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo chỉ hoàn thành 10/15 chỉ tiêu kinh tế - xã hội cả năm 2023; Xuất khẩu hạt điều đạt mức cao kỷ lục mới; Người Việt lao động “chui” ở Hàn Quốc tự nguyện về nước được miễn phạt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/9.
Tin tức kinh tế ngày 17/9: Dự báo chỉ hoàn thành 10/15 chỉ tiêu kinh tế - xã hội cả năm 2023
Dự báo chỉ hoàn thành 10/15 chỉ tiêu kinh tế - xã hội cả năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần biến động

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.923,81 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,25-68,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,1-68,8 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/9.

Dự báo chỉ hoàn thành 10/15 chỉ tiêu kinh tế - xã hội cả năm 2023

Tại họp báo về Diễn đàn Kinh tế - Xã hội Việt Nam 2023 sáng 17/9, ông Nguyễn Đức Hiển - Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương cho biết, dự báo năm 2023 chỉ hoàn thành 10/15 chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Quốc hội đề ra. 5 chỉ tiêu không đạt lại là những chỉ tiêu “phản ánh chất lượng tăng trưởng” như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỉ trọng công nghiệp chế biến chế tạo trong GDP…

“Rõ ràng chỉ tiêu không đạt được vừa có tính cấp bách trong ngắn hạn vừa đặt ra vấn đề trong dài hạn”, ông Hiển nói và cho biết đây là lý do Diễn đàn Kinh tế - Xã hội 2023 tập trung vào vấn đề tăng cường năng lực nội sinh, kiến tạo động lực cho tăng trưởng và phát triển bền vững.

Xuất khẩu hạt điều đạt mức cao kỷ lục mới

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 8/2023, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam tiếp tục ghi nhận mức cao kỷ lục mới 60,58 nghìn tấn, trị giá 333,83 triệu USD, tăng 10,8% về lượng và tăng 9,7% về trị giá so với tháng 7/2023, so với tháng 8/2022 tăng 29,2% về lượng và tăng 21,8% về trị giá.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt gần 395,6 nghìn tấn, trị giá 2,28 tỷ USD, tăng 15,5% về lượng và tăng 11,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Người Việt lao động “chui” ở Hàn Quốc tự nguyện về nước được miễn phạt

Cục Quản lý lao động ngoài nước - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho biết, phía Hàn Quốc vừa ra thông báo thực hiện chính sách ân hạn đối với người nước ngoài cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc tự nguyện về nước năm nay.

Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước, thời gian áp dụng từ ngày 11/9 - 31/12. Theo đó, tất cả người nước ngoài cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc tự nguyện về nước trong thời hạn trên sẽ được miễn phạt tiền và hoãn hạn chế nhập cảnh.

Xuất khẩu xe điện của Trung Quốc tăng gấp 8 lần

Theo Cơ quan năng lượng Quốc tế (IEA), Trung Quốc chiếm 35% xuất khẩu xe điện toàn cầu vào năm 2022 so với chỉ 4,2% vào năm 2018. Ngược lại, Nhật Bản là nước xuất khẩu xe điện lớn nhất năm 2018 với thị trường phần 24,5%, nhưng thị phần đã giảm mạnh xuống 9,3% trong nhiều năm. Mỹ và châu Âu cũng tụt lại phía sau rất xa.

Vào năm 2022, 40% lượng phương tiện sử dụng năng lượng mới bao gồm EV, được sản xuất tại Trung Quốc và xuất khẩu sang châu Âu thuộc về các thương hiệu Trung Quốc.

Tin tức kinh tế ngày 16/9: Nông sản Việt được Trung Quốc đánh giá cao

Tin tức kinh tế ngày 16/9: Nông sản Việt được Trung Quốc đánh giá cao

Nông sản Việt được Trung Quốc đánh giá cao; Thị trường xuất khẩu gạo còn nhiều biến động; Giá cà phê Việt Nam tăng cao nhất 30 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 07:00