Tin tức kinh tế ngày 16/9: Nông sản Việt được Trung Quốc đánh giá cao

21:02 | 16/09/2023

18,812 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nông sản Việt được Trung Quốc đánh giá cao; Thị trường xuất khẩu gạo còn nhiều biến động; Giá cà phê Việt Nam tăng cao nhất 30 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/9.
Tin tức kinh tế ngày 16/9: Nông sản Việt được Trung Quốc đánh giá cao
Nông sản Việt được Trung Quốc đánh giá cao (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.923,81 USD/ounce, tăng 13,65 USD so với cùng thời điểm ngày 15/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,25-68,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 450.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,9-68,8 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/9.

Nông sản Việt được Trung Quốc đánh giá cao

Trả lời phỏng vấn bên lề Hội chợ Trung Quốc - ASEAN và Hội nghị Thượng đỉnh thương mại và đầu tư Trung Quốc - ASEAN lần thứ 20, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Phùng Đức Tiến cho biết, 8 tháng đầu năm xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 7,28 tỷ USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ; thặng dư thương mại đạt 5,28 tỷ USD, tăng 33,3%.

Nông sản Việt Nam rất đặc sắc, được Trung Quốc đánh giá cao. Tuy nhiên, để phát triển bền vững chúng ta phải rà soát lại công tác tổ chức sản xuất, trong đó có việc xây dựng vùng nguyên liệu đạt các tiêu chí, tiêu chuẩn, xây dựng các cơ chế chế biến sâu, đóng gói, vị Thứ trưởng nhấn mạnh.

Thị trường xuất khẩu gạo còn nhiều biến động

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, tuần qua giá gạo xuất khẩu của Việt Nam và các nước trên thế giới đều ghi nhận sự sụt giảm nhẹ. Từ đó kéo theo giá lúa trong nước cũng giảm nhẹ do thị trường giao dịch chậm.

Tính đến ngày 14/9, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đạt 613 USD/tấn, Thái Lan 611 USD/tấn, Pakistan 608 USD/tấn. Nếu so với cuối tháng 8/2023 thì mức giá xuất khẩu này đã giảm khoảng 22 USD đến 30 USD/tấn.

Mặc dù những ngày qua, giá gạo xuất khẩu trên thế giới có sự giảm nhẹ, nhưng trong bối cảnh chung về tình hình lương thực và xu hướng hạn chế xuất khẩu gạo của một số quốc gia thì thị trường gạo thế giới sẽ còn biến động theo hướng tăng trở lại.

Giá cà phê Việt Nam tăng cao nhất 30 năm qua

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 8 giá xuất khẩu cà phê cao kỷ lục 3.054 USD/tấn, tại thị trường nội địa mặt hàng này cũng lập đỉnh lịch sử về giá. Doanh nghiệp cho biết, chưa bao giờ ngành cà phê rơi vào tình trạng không còn hàng để bán như hiện nay.

Lãnh đạo Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (VICOFA) cũng thừa nhận, giá cà phê đang ở mức cao nhất trong vòng 30 năm qua. Tuy nhiên, hiện các doanh nghiệp xuất khẩu không mua trữ cà phê như trước, mà ký hợp đồng tới đâu mua tới đó. "Trong bối cảnh lãi suất cho vay ngân hàng ở mức cao, khả năng tiếp cận tín dụng thu mua bị hạn chế. Nhiều doanh nghiệp không đủ vốn để gom hàng", lãnh đạo VICOFA cho hay.

Nhật Bản tăng nhập khẩu chuối từ Việt Nam

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Nhật Bản, trong 7 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu chuối của Nhật Bản từ Việt Nam đạt 7,9 nghìn tấn, trị giá 1,05 tỷ Yên (tương đương 7,1 triệu USD), tăng 62% về lượng và tăng 80,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, tỷ trọng nhập khẩu chuối từ Việt Nam chỉ chiếm 1,3% tổng lượng chuối nhập khẩu của Nhật Bản. Do đó, vẫn còn rất nhiều dư địa để các doanh nghiệp xuất khẩu chuối mở rộng thị phần tại Nhật Bản.

Tin tức kinh tế ngày 15/9: Cổ phiếu dầu khí “tỏa sáng”

Tin tức kinh tế ngày 15/9: Cổ phiếu dầu khí “tỏa sáng”

Cổ phiếu dầu khí “tỏa sáng”; Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 51%; 42 doanh nghiệp sắp bị Tổng cục Thuế kiểm tra về thuế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:45