Tin tức kinh tế ngày 17/4: Giá thanh long tăng vọt

21:21 | 17/04/2024

775 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả sang Hàn Quốc, Thái Lan tăng mạnh; Xuất khẩu cao su quý I/2024 tăng cả lượng và trị giá; Giá thanh long tăng vọt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/4.
Tin tức kinh tế ngày 17/4: Giá thanh long tăng vọt
Giá thanh long tăng vọt (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2382,48 USD/ounce, giảm 2,63 USD so với cùng thời điểm ngày 16/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,7-83,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,7-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,8-83,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở chiều mua và giảm 350.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/4.

Xuất khẩu rau quả sang Hàn Quốc, Thái Lan tăng mạnh

Theo báo cáo của Hiệp hội rau quả Việt Nam (Vinafruit), kim ngạch xuất khẩu rau quả trong tháng 3 ước đạt gần 470 triệu USD, tăng 44,3% so với tháng trước và tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế quý I/2024, xuất khẩu rau quả đạt gần 1,3 tỷ USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2023. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả đạt trên 1 tỷ USD ngay trong quý I.

Các thị trường xuất khẩu chính của rau quả Việt Nam như Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan, Nhật Bản đều ghi nhận mức tăng trưởng cao. Dẫn đầu về giá trị xuất khẩu là thị trường Trung Quốc, đạt 759,4 triệu USD, tăng 32,4% so với cùng kỳ năm 2023. Hiện thị trường Trung Quốc chiếm 59,1% tổng giá trị xuất khẩu của toàn ngành rau quả.

Tiếp theo, thị trường Hàn Quốc đạt 74,6 triệu USD, tăng 59,3%; Mỹ đạt 67,7 triệu USD, tăng 33,9%. Đặc biệt, thị trường Thái Lan đạt 47,6 triệu USD, tăng đột biến 112%.

Xuất khẩu cao su quý I/2024 tăng cả lượng và trị giá

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 3/2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt gần 116,1 nghìn tấn, trị giá 180,36 triệu USD, tăng 32,3% về lượng và tăng 38,8% về trị giá so với tháng 2/2024; So với tháng 3/2023 tăng 0,2% về lượng và tăng 10% về trị giá.

Lũy kế 3 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su đạt 414,31 nghìn tấn, trị giá 607,35 triệu USD, tăng 8,5% về lượng và tăng 14,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Giá thanh long tăng vọt

Những ngày qua, người dân trồng thanh long trên cả nước vui mừng khi giá thanh long nghịch vụ liên tục ở mức cao. Ghi nhận tại nhiều vùng trồng thanh long ở Tiền Giang, Long An, Bình Thuận giá thanh long loại 1 ở mức trên 40.000 đồng/kg, loại 2 giá 35.000 - 38.000 đồng/kg, loại 3 từ 30.000 - 33.000 đồng/kg, tăng hơn tháng trước từ 10.000 - 15.000 đồng/kg.

Lý giải nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng này, ông Đặng Phúc Nguyên - Tổng Thư ký Hiệp hội Rau quả Việt nam (Vina Fruit) cho biết, thông thường từ tháng 12 đến tháng 4, Trung Quốc đẩy mạnh nhập khẩu thanh long để đảm bảo nhu cầu tiêu thụ trong nước. Đặc biệt, trong quý I/2024 nhu cầu mua thanh long để trưng vào dịp Tết Nguyên đán và Tết Thanh minh khiến giá thanh long Việt Nam neo ở mức cao.

Cùng với đó, hiện nay diện tích thanh long trên cả nước cũng có xu hướng giảm do năm 2023 giá thanh long ở mức thấp khiến nhiều nhà vườn chuyển sang trồng các loại cây khác như sầu riêng, mít… Trong khi đó, tại các vùng trồng thanh long đang phải đối mặt với tình trạng hạn mặn khiến sản lượng thanh long suy giảm.

FED phát tín hiệu trì hoãn cắt giảm lãi suất

Phát biểu tại diễn đàn chính sách tại Trung tâm Wilson ở Washington D.C ngày 16/4 (giờ địa phương), Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome H. Powell để ngỏ kịch bản Fed phải trì hoãn thời điểm cắt lãi suất.

Theo ông, những dữ liệu gần đây, bao gồm cả chỉ số giá tiêu dùng, không tạo cho Fed sự tin tưởng đủ lớn cho việc hạ cánh nhẹ nhàng, mà trái lại cho thấy phải mất nhiều thời gian để đạt được niềm tin này.

Đồng yen Nhật giảm xuống mức thấp nhất trong 34 năm qua

Đồng tiền quốc gia Nhật Bản đang giảm xuống mức thấp kỷ lục so với đồng đôla Mỹ kể từ tháng 6/1990.

Theo đó, trong phiên giao dịch 15/4, đồng yen đã giảm xuống mức trên 154 Yên/USD, mức thấp chưa từng thấy trong 34 năm qua.

Sự sụt giảm của đồng yen diễn ra trong bối cảnh căng thẳng leo thang ở Trung Đông, đồng thời giá trị của đồng USD tăng mạnh, sau khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tuần trước công bố dữ liệu kinh tế cho thấy lạm phát tăng trong tháng 3.

Tin tức kinh tế ngày 16/4: Báo động nợ xấu tại các công ty tài chính

Tin tức kinh tế ngày 16/4: Báo động nợ xấu tại các công ty tài chính

Báo động nợ xấu tại các công ty tài chính; Canada tăng mạnh nhập khẩu cá tra từ Việt Nam; Một “ông lớn” ngân hàng quay đầu tăng lãi suất huy động… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 15:45