Tin tức kinh tế ngày 17/12: Lao động đi làm việc tại Nhật Bản tăng cao kỷ lục

20:45 | 18/12/2023

177 lượt xem
|
(PetroTimes) - WB khuyến nghị Việt Nam kéo dài chính sách hỗ trợ kinh tế sang năm 2024; Tín dụng TP HCM cuối năm tăng trưởng cao; Lao động đi làm việc tại Nhật Bản tăng cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/12.
Tin tức kinh tế ngày 17/12: Lao động đi làm việc tại Nhật Bản tăng cao kỷ lục
Lao động đi làm việc tại Nhật Bản tăng cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng hôm nay biến động trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2021,76 USD/ounce, tăng 1,97 USD so với cùng thời điểm ngày 17/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,3-74,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,2-74,25 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và giảm 150.000 đồng ở ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/12.

Xuất khẩu cao su thu về 2,51 tỷ USD sau 11 tháng

Theo thống kê của Tổng Cục Hải quan, tháng 11, Việt Nam xuất khẩu 253,31 nghìn tấn cao su, trị giá 348,43 triệu USD, tăng 16,1% về lượng và tăng 18,6% về trị giá so với tháng 10/2023; so với cùng kỳ năm 2022 giảm 0,1% về lượng, nhưng tăng 1,3% về trị giá.

Lũy kế 11 tháng năm 2023, xuất khẩu cao su đạt trên 1,87 triệu tấn, trị giá 2,51 tỷ USD, tăng 0,01% về lượng, nhưng giảm 14,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Tín dụng TP HCM cuối năm tăng trưởng cao

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, tính đến cuối tháng 11/2023, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn thành phố đạt 3.402 nghìn tỷ đồng, tăng 1,3% so với tháng trước. Đây là một trong các tháng mà tín dụng có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong năm (tháng 3/2023, tín dụng tăng 1,37%).

Lý giải nguyên nhân thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong tháng 11/2023 tăng trưởng cao hơn các tháng trước trong năm, ông Lệnh cho rằng, đó là do tính chất mùa vụ với nhu cầu vốn tín dụng dịp cuối năm và Tết cổ truyền âm lịch thường tăng cao; trong đó, nhu cầu vốn cho sản xuất, phân phối hàng hóa tiêu dùng thiết yếu của người dân tăng cao; nhu cầu tiêu dùng mua sắm, du lịch và dịch vụ tăng… Tất cả các yếu tố này đều kích thích sản xuất và tiêu dùng, qua đó kích thích tăng trưởng tín dụng.

Lao động đi làm việc tại Nhật Bản tăng cao kỷ lục

Theo thống kê của Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), trong 11 tháng năm 2023, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 146.156 lao động (50.561 lao động nữ), đạt 121,8% kế hoạch năm 2023, (năm 2023, kế hoạch đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là từ 110.000 - 120.000 lao động).

Trong đó thị trường Nhật Bản chiếm hơn một nửa số lao động đưa đi, dẫn đầu trong các thị trường với 74.354 lao động (31.592 lao động nữ).

Năm 2023 ghi dấu số lượng lao động Việt Nam cao nhất từ trước đến nay về cả số lượng người đi hàng năm sang Nhật Bản (dự kiến khoảng 85.000) và cả số lượng đang làm việc tại Nhật Bản (trên 300.000 người).

Xuất khẩu cá tra vào EU quay trở lại đường đua

Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), nửa đầu tháng 11/2023, xuất khẩu cá tra sang EU đạt hơn 6 triệu USD, giảm 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến ngày 15/11/2023, EU đã mua hơn 150 triệu USD cá tra từ Việt Nam, giảm 17% so với cùng kỳ năm 2022.

VASEP nhận định, ngành xuất khẩu cá tra Việt Nam vẫn đang từng bước trên đường đua quay trở lại EU. Do đó, các chuyên gia VASEP khuyến nghị, doanh nghiệp cần chuẩn bị nguồn hàng ổn định, cung ứng hàng hóa kịp thời để duy trì xuất khẩu sang thị trường này, nhất là trong bối cảnh khó khăn toàn cầu như hiện nay.

WB khuyến nghị Việt Nam kéo dài chính sách hỗ trợ kinh tế sang năm 2024

Ngày 18/12, Ngân hàng Thế giới (WB) công bố báo cáo cập nhật kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 11/2023, trong đó khuyến nghị các cơ quan chức năng cần xem xét gia hạn chương trình hỗ trợ kinh tế sang năm 2024 để cho phép các khoản đầu tư theo kế hoạch được thực hiện đầy đủ, hỗ trợ tổng cầu.

Cũng theo chuyên gia WB, trong bối cảnh kinh tế suy thoái, những điểm yếu của khu vực tài chính đòi hỏi phải tiếp tục cảnh giác đồng thời nỗ lực khôi phục niềm tin và thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thị trường bất động sản sẽ là chìa khóa hỗ trợ ổn định kinh tế trong ngắn hạn và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.

Tin tức kinh tế ngày 17/12: Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm

Tin tức kinh tế ngày 17/12: Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm

Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm; Dệt may hướng tới mục tiêu xuất khẩu 44 tỷ USD vào năm 2024; Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,690 ▲150K 15,040 ▲250K
Trang sức 99.9 14,680 ▲150K 15,030 ▲250K
NL 99.99 14,690 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,690 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17478
CAD 18235 18511 19126
CHF 32329 32712 33364
CNY 0 3470 3830
EUR 29991 30264 31292
GBP 34436 34828 35759
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14767 15354
SGD 19776 20057 20584
THB 724 788 841
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26177 26364
Cập nhật: 16/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 08:45