Tin tức kinh tế ngày 17/12: Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm

20:40 | 17/12/2023

142 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm; Dệt may hướng tới mục tiêu xuất khẩu 44 tỷ USD vào năm 2024; Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/12.
Tin tức kinh tế ngày 17/12: Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm
Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần biến động

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2019,79 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,35-74,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,2-74,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Giá thép tăng đợt thứ 3 liên tiếp

Ngày 17/12, giá thép trong nước đồng loạt tăng lần thứ 3 liên tiếp, dao động ở mức 13,81-15,3 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu, chủng loại. Dự báo giá thép có thể tiếp tục tăng với biên độ nhẹ trong thời gian tới.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng giá thép có thể tiếp tục tăng với biên độ nhẹ, khoảng 100.000-150.000 đồng/tấn cho từng kỳ nâng giá.

Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm

Ông Lương Đức Long, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA) chia sẻ, ngành xi măng đang trong giai đoạn khó khăn nhất trong hơn 100 năm hoạt động, doanh nghiệp gặp áp lực ở đầu vào và đầu ra, một số nhà máy phải giảm công suất hoặc dừng lò.

Theo đại diện VNCA, giai đoạn 2020 đến nay đã đánh dấu tác động lớn với ngành xi măng.

Giá điện, than và các nguyên nhiên liệu đầu vào cho sản xuất đồng loạt phi mã, có thời điểm giá than tăng gấp 3 lần, ảnh hưởng nhiều tới doanh nghiệp.

Dệt may hướng tới mục tiêu xuất khẩu 44 tỷ USD vào năm 2024

Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) cho biết, sản xuất và xuất khẩu dệt may trong năm 2023 chịu nhiều áp lực, thách thức lớn từ suy thoái kinh tế toàn cầu, dư âm của đại dịch Covid-19 vẫn còn hiện hữu, lượng hàng tồn kho lớn do nhu cầu sụt giảm… Từ những khó khăn này, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành dệt may năm 2023 ước đạt 40,324 tỷ USD, giảm hơn 9% so với năm 2022.

Căn cứ vào triển vọng phục hồi kinh tế thế giới cũng như dự báo tình hình kinh tế Việt Nam, VITAS đưa ra mục tiêu phấn đấu tăng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành năm 2024 đạt 44 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2023.

Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc

Theo thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), trong 10 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu tôm các loại của Hàn Quốc đạt 640,2 triệu USD, giảm 21,9% so với cùng kỳ năm 2022. Tình hình kinh tế khó khăn, lạm phát cao khiến nhu cầu nhập khẩu tôm các loại của Hàn Quốc năm 2023 giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022.

Việt Nam là thị trường cung cấp tôm các loại lớn nhất cho Hàn Quốc trong 10 tháng năm 2023, đạt 295,38 triệu USD, giảm 20% so với cùng kỳ năm 2022.

Mặc dù xuất khẩu tôm các loại sang Hàn Quốc giảm, nhưng Việt Nam vẫn giữ vững vị trí là thị trường cung cấp tôm các loại lớn nhất cho thị trường này với tỷ trọng chiếm 46,1% trong 10 tháng năm 2023, tăng so với mức 45% trong 10 tháng năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 16/12: Tiêu thụ than toàn cầu đạt mức cao kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 16/12: Tiêu thụ than toàn cầu đạt mức cao kỷ lục

Xuất khẩu rau quả bất ngờ giảm mạnh; Tiêu thụ than toàn cầu đạt mức cao kỷ lục; Xuất khẩu cá tra năm 2023 ước đạt 1,8 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/12.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 07:00