Tin tức kinh tế ngày 1/7: Kinh tế TP HCM vẫn tăng trưởng trong bối cảnh Covid-19

18:45 | 01/07/2021

432 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - GDP 6 tháng đầu năm tăng 5,64%; Việt Nam nghiên cứu, thí điểm sử dụng tiền ảo dựa trên công nghệ Việt; Bất chấp dịch Covid-19 bùng phát, kinh tế TP.HCM vẫn tăng trưởng; Hà Nội ra quân triển khai Tổng điều tra kinh tế năm 2021; Giá USD đạt đỉnh trong hơn 2 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/7.

GDP 6 tháng đầu năm tăng 5,64%

Tốc độ tăng GDP (tổng sản phẩm trong nước) quý 2 năm nay ước tính tăng 6,61% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 0,39% của quý 2 năm trước, nhưng thấp hơn tốc độ tăng cùng kỳ các năm 2018 và 2019. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,11%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,28%, khu vực dịch vụ tăng 4,30%. Tính chung, GDP 6 tháng đầu năm tăng 5,64%, cao hơn tốc độ tăng 1,82% của 6 tháng đầu năm 2020, nhưng thấp hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm 2018 và 2019.

6 tháng đầu năm 2021: Bất chấp dịch Covid-19 bùng phát, kinh tế TP HCM vẫn tăng trưởng

Từ đầu năm đến nay, TP HCM phải đối mặt với 2 làn sóng dịch Covid-19 tái bùng phát: Đầu năm 2021 và tình hình hiện nay với số ca Covid-19 của TP HCM đứng thứ hai cả nước, sau Bắc Giang. Tuy nhiên, kinh tế TP vẫn tăng trưởng dương. Theo đó, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm ước đạt 680.328 tỷ đồng (theo giá hiện hành)...

Bất chấp dịch Covid-19 bùng phát, kinh tế TP.HCM vẫn tăng trưởng
Bất chấp dịch Covid-19 bùng phát, kinh tế TP HCM vẫn tăng trưởng

UBND TP Hà Nội ra quân triển khai tổng điều tra kinh tế năm 2021

Sáng 1/7, UBND TP Hà Nội tổ chức lễ ra quân triển khai tổng điều tra kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 trên địa bàn thành phố.

Cuộc tổng điều tra kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 được thực hiện từ ngày 1/7 đến 30/7, thực hiện thu thập thông tin toàn bộ các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. Nội dung thông tin thu thập trong tổng điều tra giai đoạn 2 bao gồm: Kết quả sản xuất kinh doanh, số lượng, quy mô và lao động, mức động ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị điều tra…

Giá USD đạt đỉnh trong hơn 2 tháng

Sáng 1/7, giá đồng USD đã tăng lên mức cao nhất trong 2 tháng rưỡi trở lại đây. Cụ thể, chỉ số USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, tăng 0,34% lên 92,355 điểm.

Trong tháng 6 vừa qua, đồng USD đã tăng 2,6%, là tháng có mức tăng lớn nhất kể từ tháng 11/2016. Động thái này được hỗ trợ bởi sự thay đổi quan điểm về chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) và những lo ngại về sự lây lan biến thể Delta của dịch Covid-19.

Nhiều thương hiệu thép lớn đồng loạt giảm giá

Sau chuỗi ngày giữ ổn định, đến ngày 1/71, một số thương hiệu thép lớn đồng loạt thông báo giảm giá thép xây dựng xuống còn 15.690-16.390 đồng/kg…

Như vậy, so với thời điểm ngày 22/6/2021, giá thép xây dựng đã giảm thêm 750 đồng/kg đối với thép cuộn và giảm 510 đồng/kg đối với thép thanh vằn (thép cây).

Cụ thể, giá thép cuộn CB240 của Tập đoàn Hòa Phát tại cả 3 miền Bắc, Trung, Nam hiện ở mức 16.290-16.390 đồng/kg; thép cây D10 ở mức 16.550-16.800 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 giảm mạnh 310 đồng xuống mức 16.390 đồng/kg; thép D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 16.550 đồng/kg.

Với thương hiệu thép Việt Đức tại miền Bắc và miền Trung, giá thép cuộn CB240 giảm xuống mức 16.340-16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680-17.050 đồng/kg.

Việt Nam nghiên cứu, thí điểm sử dụng tiền ảo dựa trên công nghệ Việt

Quyết định 942/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Thủ tướng giao Ngân hàng Nhà nước chủ trì để nghiên cứu, xây dựng và thí điểm sử dụng tiền điện tử dựa trên công nghệ Blockchain. Thời gian để Ngân hàng Nhà nước thực hiện là từ 2021-2023.

Theo Quyết định 942, Thủ tướng Chính phủ cũng giao nhiệm vụ cho các bộ ngành đồng thời, nghiên cứu, phát triển, làm chủ các công nghệ lõi khác như: Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng nền tảng mở, mã nguồn mở phục vụ Chính phủ số; mở các nền tảng quốc gia hướng tới tạo thành hệ sinh thái để các doanh nghiệp công nghệ số có thể tham gia phát triển các dịch vụ kinh tế số, xã hội số.

Đặc biệt, lựa chọn ưu tiên, đẩy mạnh phong trào nghiên cứu một số công nghệ cốt lõi mà Việt Nam có lợi thế, có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ như QR code, trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), dữ liệu lớn (Big Data) tạo điều kiện sớm triển khai các công nghệ số tiên tiến trong Chính phủ số…

Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp "ảo giác"
Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tưDự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tư
Xác định 4 cặp đấu tứ kết Euro 2020: Nhánh đấu tử thầnXác định 4 cặp đấu tứ kết Euro 2020: Nhánh đấu tử thần
Sập loạt sàn tiền ảo: Chủ trò Sập loạt sàn tiền ảo: Chủ trò "lật bài" ngửa, nhà đầu tư vỡ mộng làm giàu
EVN trao đổi các hợp đồng mua bán điện với các chủ đầu tư nhà máy thủy điện tại LàoEVN trao đổi các hợp đồng mua bán điện với các chủ đầu tư nhà máy thủy điện tại Lào

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 22:00