Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tư

09:48 | 30/06/2021

686 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh sẽ được lựa chọn theo hình thức đấu thầu quốc tế rộng rãi.
Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tư
Nhà đầu tư Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh sẽ được lựa chọn theo hình thức đấu thầu quốc tế rộng rãi.

Đã có phương án lựa chọn nhà đầu tư

Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh vừa có thêm bước tiến mới trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý để tiến gần đến việc lựa chọn nhà đầu tư.

Cụ thể, tại kỳ họp đầu tiên của HĐND tỉnh Quảng Ninh nhiệm kỳ 2021-2026 mới diễn ra, danh mục các dự án, công trình thu hồi đất và quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất và quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác - đợt 2 của năm 2021 đã được thông qua.

Theo đó, Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh có diện tích theo quy hoạch được phê duyệt là 105,74 ha. Trong đó, trong giai đoạn I, diện tích đất thực hiện là 55,88 ha, diện tích đất phải thu hồi là 42,51 ha.

Ông Nguyễn Mạnh Cường, Chủ tịch UBND TP. Cẩm Phả cho biết: “Để nhà đầu tư có thể bắt tay sớm vào việc thực hiện dự án quan trọng này, Thành phố đã và đang tiến hành kiểm đếm, lên phương án đền bù, kế hoạch giải phóng mặt bằng, cũng như tính toán chi phí giải phóng mặt bằng mà nhà đầu tư sẽ phải chi trả. Như vậy, khi nhà đầu tư được phép thực hiện dự án sẽ rút ngắn được rất nhiều thời gian trong khâu giải phóng mặt bằng”.

Liên quan việc lựa chọn nhà đầu tư, theo ông Nguyễn Hồng Dương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh, sau khi được HĐND thông qua việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, Sở sẽ tiến hành các bước tiếp theo để trình UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án. “Sau đó, Dự án sẽ được đấu thầu quốc tế rộng rãi để lựa chọn nhà đầu tư đủ tiềm lực tài chính và năng lực thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư”, ông Dương cho hay.

Trước đó, theo tờ trình bổ sung Dự án vào Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia của tỉnh Quảng Ninh, tỉnh này đề nghị giao Liên danh Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) - Công ty cổ phần Cơ khí và Lắp máy Việt Nam (Colavi) làm nhà đầu tư Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh. Đây cũng 2 trong 4 nhà đầu tư đã cùng liên kết để nghiên cứu và đề xuất thực hiện dự án này với chính quyền tỉnh Quảng Ninh.

Ngày 17/10/2020, Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung vào Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020, có xét đến năm 2030 điều chỉnh (Quy hoạch điện VII điều chỉnh).

Đến ngày 19/10/2020, trước sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (nay là Chủ tịch nước) và ngài Suga Yoshihide, Thủ tướng Nhật Bản, Tổ hợp nhà đầu tư gồm PV Power, Colavi, Tập đoàn Tokyo Gas và Tập đoàn Marubeni đã ký Biên bản ghi nhớ về việc phát triển Dự án.

Tuy nhiên, khi góp ý cho Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh để trình Thủ tướng phê duyệt bổ sung quy hoạch, Bộ Tài chính cho rằng, việc đánh giá năng lực tài chính và kinh nghiệm, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án nên tuân thủ các quy định của pháp luật đấu thầu. Với thực tế Dự án có tổng mức đầu tư sơ bộ lên tới 44.000 tỷ đồng và vốn đối ứng của chủ đầu tư chiếm 20%, tương đương 8.800 tỷ đồng, thì việc xem xét, đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư cần tiến hành thận trọng, đảm bảo nhà đầu tư có đủ năng lực và khả năng huy động vốn thực hiện Dự án theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Theo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, PV Power đang gặp khó khăn trong huy động vốn khi tham gia nhiều dự án điện. Còn Colavi, với vốn chủ sở hữu năm 2017 là 750 tỷ đồng, tổng tài sản 1.754 tỷ đồng, cũng cần bổ sung báo cáo tài chính các năm tiếp theo và phương án huy động vốn để tăng nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản nhằm đảm bảo đủ vốn tham gia góp 20% khi xây dựng dự án này.

Dự án trọng điểm của Quảng Ninh

Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh sẽ là dự án nhà máy điện sử dụng khí LNG nhập khẩu đầu tiên của miền Bắc. Với công suất dự kiến là 1.500 MW, dự án này sẽ tiếp tục khẳng định, Quảng Ninh là một trung tâm sản xuất điện lớn của cả nước.

"Dự án sẽ được đấu thầu quốc tế rộng rãi để lựa chọn nhà đầu tư đủ tiềm lực tài chính và năng lực thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư." - Ông Nguyễn Hồng Dương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh

Theo tính toán của Bộ Công thương, giai đoạn 2021-2030, hệ thống điện miền Bắc sẽ bị thiếu khoảng 6.000 MW. Nguyên nhân là Nhà máy Nhiệt điện Cẩm Phả 3 công suất 440 MW và Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng 3 công suất 600 MW do TKV làm chủ đầu tư dự kiến sau năm 2029 mới đưa vào vận hành; các nhà máy điện mặt trời được bổ sung quy hoạch rất ít, công suất nhỏ, khó có khả năng phát triển; với điện gió thì chưa có nhà máy nào được đưa vào vận hành…

Từ thực trạng trên, việc đưa vào vận hành Nhà máy Điện khí LNG trong giai đoạn này sẽ tăng cường đáng kể khả năng cung cấp điện cho miền Bắc nói riêng và hệ thống điện quốc gia nói chung. Xuất phát từ thực tiễn nhu cầu điện của quốc gia, việc xây dựng một nhà máy điện khí được cho là phù hợp với sự phát triển chung của các địa phương.

Các tính toán, nghiên cứu cho thấy, trong bối cảnh nhiên liệu than gần cạn kiệt, việc sử dụng LNG sẽ là xu hướng tất yếu trong tương lai. Mặt khác, LNG là dạng năng lượng có phát thải thấp, nên khi đi vào vận hành, dự án này không chỉ đáp ứng nhu cầu điện năng cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, mà còn đáp ứng các tiêu chí về môi trường, góp phần làm giảm phát thải khí nhà kính theo đúng chủ trương mà tỉnh Quảng Ninh đã đặt ra. Đặc biệt, trong 25 năm vận hành, Dự án sẽ đóng góp cho ngân sách địa phương khoảng 58.000 tỷ đồng.

Ông Bùi Quang Sơn, Trưởng phòng Quản lý năng lượng thuộc Sở Công thương Quảng Ninh cho biết, sau khi Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh vận hành đầy đủ 2 tổ máy vào năm 2026-2027, tỉnh Quảng Ninh sẽ duy trì lượng công suất dư thừa khoảng 5.800 - 6.600 MW, đảm bảo cung cấp điện an toàn và ổn định cho trung tâm phụ tải Hà Nội và các khu vực lân cận.

Theo Báo Đầu tư

Gần 75 triệu Euro vốn vay ưu đãi không bảo lãnh Chính phủ cho Dự án thuỷ điện Ialy mở rộngGần 75 triệu Euro vốn vay ưu đãi không bảo lãnh Chính phủ cho Dự án thuỷ điện Ialy mở rộng
PV GAS tiếp nhận nguồn khí từ dự án mỏ Sư Tử Trắng giai đoạn 2APV GAS tiếp nhận nguồn khí từ dự án mỏ Sư Tử Trắng giai đoạn 2A
Mỹ, Đức tìm cách bù đắp cho Ukraine vì Nord Stream-2Mỹ, Đức tìm cách bù đắp cho Ukraine vì Nord Stream-2

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 ▼100K 115.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 ▼100K 115.290 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 ▼100K 114.580 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 ▼100K 114.350 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 ▼80K 86.700 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 ▼60K 67.660 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 ▼40K 48.160 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 ▼90K 105.810 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▼70K 70.540 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 ▼70K 75.160 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 ▼70K 78.620 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 ▼30K 43.430 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 ▼40K 38.230 ▼40K
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 25/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16450 16718 17300
CAD 18511 18788 19405
CHF 31765 32146 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 31003
GBP 34781 35174 36121
HKD 0 3201 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15426 16012
SGD 19880 20162 20689
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26300
AUD 16629 16729 17297
CAD 18693 18793 19347
CHF 32012 32042 32928
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29979 30079 30851
GBP 35090 35140 36243
HKD 0 3330 0
JPY 176.04 177.04 183.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20037 20167 20895
THB 0 745.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/06/2025 21:00