Tin tức kinh tế ngày 16/9: Giá dầu thô thế giới có thể chạm mốc 100 USD/thùng

22:00 | 16/09/2021

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ đề xuất miễn giảm thuế thu nhập trị giá trên 21 nghìn tỷ đồng; Cổ phiếu Vietnam Airlines tiếp tục giảm sâu; Tiếp tục lấy ý kiến về tăng điện than, giảm điện năng lượng tái tạo; Agribank giải ngân trên 17 nghìn tỷ đồng hỗ trợ nông dân Đồng bằng sông Cửu Long; Giá dầu thô thế giới có thể chạm mốc 100 USD/thùng... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/9.

Chính phủ đề xuất miễn giảm thuế thu nhập trị giá trên 21 nghìn tỷ đồng

Tiếp tục chương trình phiên họp thứ 3, sáng 16/9, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định ban hành một số giải pháp về miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19. Về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, Chính phủ đề xuất tiếp tục áp dụng việc giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 như đã áp dụng trong năm 2020. Dự kiến số giảm thu ngân sách theo đề xuất này là khoảng 2.200 tỷ đồng.

Chính phủ cũng đề xuất miễn số thuế phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của quý 3 và 4/2021 của mọi hộ kinh doanh và cá nhân, không phân biệt trong hay ngoài vùng dịch hay khu vực giãn cách. Dự kiến số giảm thu ngân sách nhà nước theo phương án này là khoảng 8.800 tỷ đồng. Chính phủ cũng đề xuất giảm 30% thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh từ ngày 1/10 đến 31/12/2021. Dự kiến giảm thu ngân sách của đề xuất này là 5.000 tỷ đồng. Tính chung 4 giải pháp hỗ trợ trên làm giảm thu ngân sách tổng cộng khoảng 21.300 tỷ đồng, tăng 1.300 tỷ đồng so với đề xuất trước đây (tại Tờ trình số 289/TTr-CP).

Cổ phiếu Vietnam Airlines tiếp tục giảm sâu

Đây là phiên giảm sâu thứ hai của Vietnam Airlines bất chấp việc Vietcombank công bố thông tin sẽ mua vào 8,35 triệu đơn vị. Những nhà đầu tư "đu đỉnh" phiên hôm qua lại thêm một ngày như "lửa đốt".

Tiếp đà giảm sâu của ngày hôm qua, cổ phiếu HVN của Vietnam Airlines trong phiên 16/9 diễn biến bất lợi. Trong suốt phiên giao dịch, HVN chỉ được giao dịch ở vùng "giá đỏ", đóng cửa mất 1.300 đồng, tương ứng 4,85% còn 25.500 đồng/cổ phiếu. Mặc dù không đóng cửa thấp nhất phiên (trong phiên có thời điểm HVN giảm về 25.300 đồng/cổ phiếu) nhưng chỉ trong hai phiên, cổ đông Vietnam Airlines cũng đã thiệt hại hơn 11,3%. Thanh khoản phiên này của HVN cũng giảm còn phân nửa so với hôm qua, khối lượng khớp lệnh đạt hơn 2,7 triệu đơn vị.

Tiếp tục lấy ý kiến về tăng điện than, giảm điện năng lượng tái tạo

Bộ Công Thương vừa đưa ra bản dự thảo Quy hoạch điện VIII để lấy ý kiến sau khi đã thực hiện rà soát lại theo yêu cầu tại kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ.

Tuy nhiên, một số nội dung thay đổi tại bản dự thảo mới nhất này so với Tờ trình 1682 mà Bộ này trình Chính phủ hồi tháng 3 năm nay đã nhận được những ý kiến trái chiều. Góp ý về bản dự thảo lần này của Bộ Công Thương, Liên minh Năng lượng bền vững Việt Nam (VSEA) cho biết, bản dự thảo là bước lùi khi tăng thêm khoảng 3.000 MW điện than và giảm khoảng 8.000 MW điện tái tạo vào năm 2030...

Agribank giải ngân trên 17 nghìn tỷ đồng hỗ trợ nông dân Đồng bằng sông Cửu Long

Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, mặc dù hoạt động gặp không ít khó khăn do nhiều địa phương đang thực hiện giãn cách xã hội, Agribank luôn nỗ lực đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho thương nhân, doanh nghiệp để có nguồn vốn thu mua, tạm trữ bảo quản, chế biến, xuất khẩu gạo, góp phần giảm thiểu tình trạng ách tắc trong lưu thông, tồn ứ thóc, gạo tại khu vực ĐBSCL.

7 tháng đầu năm, Agribank đã thực hiện giải ngân hơn 17.600 tỷ đồng với hơn 12.000 khách hàng vay vốn thu mua, tạm trữ và xuất khẩu thóc gạo. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp có đủ vốn kịp thời thu mua lúa, gạo trong dân, Agribank đã chỉ đạo các chi nhánh trong khu vực chủ động nắm bắt nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời kiến nghị chính quyền địa phương tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian giãn cách xã hội để đảm bảo hoạt động kinh doanh.

Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI tháng 8 đạt 297 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 8 tháng năm 2021 đạt 297,43 tỷ USD, tăng 31,2%, tương ứng tăng gần 70,8 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 20,02 tỷ USD, tăng nhẹ 0,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 8 tháng năm 2021 lên 156,64 tỷ USD, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm trước. Trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 8/2021 đạt 18,42 tỷ USD, giảm 2,3% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 8 tháng năm 2021 đạt 140,78 tỷ USD, tăng 36,9% so với cùng kỳ năm 2020.

Giá vàng lấy lại đà tăng

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 16/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.794,41 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 207 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,79 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,56 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.792,8 USD/Ounce, tăng 0,2 USD/Ounce trong phiên.

Giá dầu thô thế giới có thể chạm mốc 100 USD/thùng

Bank of America (BoA) cảnh báo giá dầu thô thế giới có thể vọt lên 100 USD/thùng trong vòng 6 tháng tới, nếu mùa đông năm nay khắc nghiệt hơn bình thường, đặc biệt khi giá khí đốt tại thị trường châu Âu đã vượt 126 USD/boe (760 USD/1.000m3). BoA dự báo nhu cầu dầu thô thế giới sẽ tăng thêm 1-2 triệu thùng trong trường hợp mùa đông lạnh. Mặc dù vậy, BoA vẫn giữ nguyên dự báo giá Brent bình quân 6 tháng cuối năm 2021 ở mức 70 USD/thùng, thời điểm có thể lên tới 75 USD/thùng bởi nhiều yếu tố rủi ro: làn sóng dịch bệnh mới; nguồn cung Iran trở lại và chính sách bình ổn giá nguyên liệu chính phủ Trung Quốc; Iran đã phát đi tín hiệu sẵn sàng quay lại bàn đàm phán về các vấn đề hạt nhân.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 21:00