Tin tức kinh tế ngày 1/6: Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%

21:07 | 01/06/2023

6,624 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%; PMI tiếp tục giảm điểm trong tháng 5; Tiêu thụ ô tô của Việt Nam xếp thứ 5 Đông Nam Á… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/6.
Tin tức kinh tế ngày 1/6: Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%
Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 3,2 USD lên mức 1.962,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu 66,47 - 67,03 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng.

PMI tiếp tục giảm điểm trong tháng 5

Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam của S&P Global công bố ngày 1/6 đã giảm xuống 45,3 trong tháng 5 so với 46,7 trong tháng 4.

Ngành sản xuất của Việt Nam tiếp tục suy giảm trong tháng 5 khi tình trạng nhu cầu tiếp tục yếu kém. Sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới giảm mạnh hơn khi các công ty giảm việc làm và hoạt động mua hàng tương ứng.

Trong khi đó, niềm tin kinh doanh tiếp tục giảm. Chi phí đầu vào giảm lần đầu tiên trong 3 năm, có nghĩa các nhà sản xuất đã có thể giảm giá bán hàng để thúc đẩy nhu cầu.

4 tháng đầu năm 2023, thị trường EU chiếm 11% tỷ trọng xuất khẩu cá tra Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, tính đến hết tháng 4/2023 kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường EU đạt 60 triệu USD, giảm 8% so với cùng kỳ năm 2022, tăng 70% so với cùng kỳ 2021 và chiếm 11% tỷ trọng xuất khẩu cá tra Việt Nam.

Chỉ tính riêng tháng 4/2023, xuất khẩu cá tra sang thị trường này đạt 15 triệu USD, giảm 21% so với tháng trước và giảm 18% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, tính đến hết tháng 4/2023, ngành xuất khẩu cá tra Việt Nam chứng kiến hầu hết các thị trường trong khối EU giảm nhập khẩu mặt hàng này, mức sụt giảm thấp nhất là 13%, cao nhất là giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%

Chiều 1/6, giải trình và làm rõ một số nội dung liên quan đến lĩnh vực tài chính, về vấn đề giảm 2% thuế VAT, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, theo tờ trình, Chính phủ đề xuất giảm từ 1/7/2023 đến hết năm. Tuy nhiên một số đại biểu cho rằng thời gian giảm là ngắn và đề nghị kéo dài thời gian giảm đến hết năm 2024 hoặc 2025.

Về vấn đề này theo ông Phớc, thứ nhất phương án của Chính phủ được Ủy ban Tài chính, Ngân sách thẩm định và đã được Thường vụ Quốc hội cho ý kiến. Vấn đề thứ hai là Nghị quyết 43 chỉ có hiệu lực cho đến hết năm nay. Ngoài ra việc giảm thuế phải phù hợp với việc cái cân đối ngân sách. Bên cạnh đó, giảm thuế VAT là kích cầu tiêu dùng để giải quyết cái khó khăn một cách tức thời, tức là trong giai đoạn hiện nay.

"Vì những lý do đó cho nên phương án đề xuất là giảm 2% thuế VAT trong 6 tháng", Bộ trưởng Bộ Tài chính nhấn mạnh.

Tiêu thụ ô tô của Việt Nam xếp thứ 5 Đông Nam Á

Mới đây, Hiệp hội sản xuất ô tô Đông Nam Á (AAF) đã công bố báo cáo về thị trường ô tô trong khu vực trong tháng 4/2023. Đây là báo cáo theo dõi về mức tiêu thụ và sản lượng sản xuất xe của các quốc gia bao gồm Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.

Theo báo cáo, tính đến hết tháng 4, Indonesia là quốc gia đứng đầu về mức tiêu thụ xe với 344.311 chiếc, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2022. Đứng thứ 2 bảng xếp hạng là Thái Lan với 276.603 chiếc, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm 2022. Malaysia xếp thứ 3 với mức tiêu thụ 239.183 xe, và tiêu thụ xe của Philippines xếp thứ 4 Đông Nam Á với 127.927 chiếc.

Cũng theo báo cáo này, Việt Nam đứng thứ 5 về số lượng tiêu thụ xe với 92.801 chiếc trong 4 tháng đầu năm, giảm mạnh 30,2% so với cùng kỳ năm 2022. Singapore và Myanmar là 2 quốc gia có mức tiêu thụ xe thấp nhất với mức tiêu thụ lần lượt là 12.592 (giảm 10,6%) và 667 chiếc (giảm mạnh 83,55%).

Giá xăng tiếp tục tăng mạnh, giá dầu giảm nhẹ

Kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 1/6 đã ghi nhận diễn biến giá xăng dầu tăng giảm trái chiều. Trong khi giá bán các mặt hàng xăng vẫn giữ đà tăng như kỳ trước thì giá bán các sản phẩm dầu lại đồng loạt giảm nhẹ.

Cụ thể, xăng E5 RON 92 tăng 390 đồng/lít, lên 20.870 đồng/lít; xăng RON 95 tăng 520 đồng/lít, lên 22.010 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu diesel giảm 10 đồng/lít xuống 17.940 đồng/lít.

Giá dầu hỏa giảm 200 đồng/lít, xuống 17.780 đồng/lít; dầu mazut giảm 270 đồng/kg xuống 14.890 đồng/kg. Tại kỳ điều hành này, liên bộ tiếp tục trích lập 300 đồng/lít đối với xăng E5 RON 92, xăng RON 95, dầu diesel, dầu hỏa và trích lập 300 đồng/kg với dầu mazut. Cơ quan quản lý không chi quỹ bình ổn đối với các mặt hàng xăng dầu.

Tin tức kinh tế ngày 31/5: Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến vượt 7 triệu tấn

Tin tức kinh tế ngày 31/5: Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến vượt 7 triệu tấn

Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến vượt 7 triệu tấn; Lãi suất huy động tiếp tục hạ nhiệt; Giá thép giảm lần thứ 8 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/5.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 21:00