Tin tức kinh tế ngày 31/5: Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến vượt 7 triệu tấn

21:04 | 31/05/2023

6,476 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến vượt 7 triệu tấn; Lãi suất huy động tiếp tục hạ nhiệt; Giá thép giảm lần thứ 8 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/5.
Tin tức kinh tế ngày 31/5: Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến vượt 7 triệu tấn
Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến vượt 7 triệu tấn (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới hồi phục, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 15,3 USD lên mức 1.959,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra, chưa đổi giá.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá. Vàng PNJ đang mua vào ở mức 66,4 triệu đồng/lượng và bán ra mức 66,95 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến vượt 7 triệu tấn

Trong báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), cơ quan này nâng dự báo xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2023 tiếp tục vượt 7 triệu tấn, chủ yếu là do nhu cầu từ một số quốc gia châu Á (Trung Quốc, Indonesia..) gia tăng.

Với dự báo này, Việt Nam đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu gạo trong năm 2023 sau Ấn Độ (22,5 triệu tấn) và Thái Lan (8,5 triệu tấn), chiếm 12,7% thương mại gạo toàn cầu.

Lãi suất huy động tiếp tục hạ nhiệt

CTCP Chứng khoán SSI (SSI) cho biết, trên thực tế, mặt bằng lãi suất huy động tiếp tục hạ nhiệt ở các kỳ hạn. Tuy nhiên, mặt bằng lãi suất vẫn khá phân hóa giữa các nhóm ngân hàng này cho kỳ hạn trên 6 tháng. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng hiện niêm yết ở mức 6,8% cho nhóm Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) Nhà nước , 7,2-7,5% cho nhóm NHTMCP lớn và 7,8 - 8,8% cho nhóm NHTMCP còn lại.

Trước đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục giảm lãi suất điều hành lần thứ 3 trong năm, với mức giảm 50 điểm cơ bản ở một số lãi suất chủ chốt như lãi suất tái cấp vốn, trần lãi suất huy động dưới 6 tháng hay lãi suất trên kênh OMO.

Như vậy, "đa số lãi suất điều hành đều đã giảm về mức trước Covid (năm 2019) hay thậm chí thấp hơn mức đó, cho thấy động thái khá chủ động của NHNN trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, cũng như là tín hiệu cho việc lãi suất thị trường cần phải điều chỉnh thêm từ mức hiện tại để có thể về vùng trước Covid", SSI đánh giá.

Việt Nam là nguồn cung cá khô lớn thứ hai cho Hàn Quốc

Thống kê từ Hải quan Hàn Quốc, 4 tháng đầu năm 2023, quốc gia này nhập khẩu 923.000 tấn thủy sản, trị giá gần 3,9 tỷ USD. Giá trung bình nhập khẩu thủy sản vào thị trường này khoảng 4,21 USD/kg, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), hiện Việt Nam là nguồn cung thủy sản lớn thứ ba của Hàn Quốc, chiếm 11% thị phần (sau Nga, Trung Quốc) với 46.000 tấn trong 4 tháng đầu 2023, giá trung bình đạt khoảng 5,4 USD/kg.

Giá thép giảm lần thứ 8 liên tiếp

Một số doanh nghiệp thép vừa thông báo giảm giá đối với sản phẩm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300, với mức giảm từ 200.000-300.000 đồng/tấn.

Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước ghi nhận 8 lần giảm liên tiếp, tuỳ thương hiệu mà tần suất điều chỉnh giá khác nhau. Giá thép đã xuống mức 14 triệu đồng/tấn. Giá thép xây dựng nội địa hiện thấp hơn khoảng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá thép xây dựng trong nước liên tục giảm trong thời gian gần đây là do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và chi phí nguyên liệu đầu vào đã hạ nhiệt.

Giá thép thế giới gần đây cũng giảm mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp trong ngành buộc phải giảm giá để kích cầu tiêu thụ.

Hàng container qua cảng biển Cái Mép - Thị Vải giảm mạnh

Theo báo cáo từ Hiệp hội Cảng biển Việt Nam, từ đầu năm 2023 đến nay, hàng hóa thông qua cảng biển tại Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu) giảm mạnh với mức 30%.

Đặc biệt, sản lượng hàng container có sự sụt giảm mạnh nhất từ trước tới nay, khi chỉ đạt hơn 1,4 triệu TEU (đơn vị tiêu chuẩn container), giảm 20% so với cùng kỳ năm 2022.

Nguyên nhân chính là do nhu cầu tiêu dùng từ các nước nhập khẩu phục hồi chậm sau đại dịch Covid-19, cùng với cuộc xung đột giữa Nga - Ukraine làm ảnh hưởng tới kinh tế toàn cầu.

Tin tức kinh tế ngày 30/5: Xuất khẩu sản phẩm gỗ bắt đầu phục hồi

Tin tức kinh tế ngày 30/5: Xuất khẩu sản phẩm gỗ bắt đầu phục hồi

Xuất khẩu sản phẩm gỗ bắt đầu phục hồi; Nguồn cung ôtô tiếp đà sụt giảm; 5 tháng, bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,6%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 21:00