Tin tức kinh tế ngày 30/5: Xuất khẩu sản phẩm gỗ bắt đầu phục hồi

20:56 | 30/05/2023

9,799 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sản phẩm gỗ bắt đầu phục hồi; Nguồn cung ôtô tiếp đà sụt giảm; 5 tháng, bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,6%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/5.
Tin tức kinh tế ngày 30/5: Xuất khẩu sản phẩm gỗ bắt đầu phục hồi
Xuất khẩu sản phẩm gỗ bắt đầu phục hồi (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đều giảm

Trên thị trường thế giới, theo Kitco, giá vàng thế giới lúc 22h30 đêm qua (giờ Việt Nam) giảm 1,91 USD, tương đương 0,1% xuống mức 1945,01 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng bán ra.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra, chưa đổi giá. Vàng PNJ đang mua vào ở mức 66,4 triệu đồng/ lượng và bán ra mức 67 triệu đồng/ lượng.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng mua vào.

Hà Nội thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất cả nước

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH-ĐT), với tổng vốn FDI đạt gần 1,87 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm nay, chiếm gần 17,2% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng gấp gần 2,7 lần so với cùng kỳ năm 2021, Hà Nội đang dẫn đầu cả nước về thu hút FDI. Tiếp theo là Bắc Giang, TPHCM, Bình Dương, Đồng Nai…

Tính đến 20/5/2023, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đã được cải thiện đáng kể, đạt khoảng 10,86 tỷ USD.

Trong 5 tháng qua, vốn đăng ký mới đạt hơn 5,26 tỷ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ; vốn điều chỉnh đạt 2,28 tỷ USD, giảm 59,4% so với cùng kỳ; còn vốn đầu tư thông qua góp vốn, mua cổ phần đạt gần 3,32 tỷ USD, tăng 67,2% so với cùng kỳ.

Nguồn cung ôtô tiếp đà sụt giảm

Theo báo cáo mới nhất từ Tổng cục Thống kê, ước tính có tổng cộng khoảng 37.000 ôtô mới được bổ sung cho thị trường Việt Nam trong tháng 5. So với số liệu ghi nhận ở kỳ báo cáo liền trước, nguồn cung ôtô cho thị trường Việt Nam ghi nhận mức sụt giảm 4,5%.

Trong số này, ôtô nhập khẩu nguyên chiếc vào Việt Nam theo ước tính chỉ đạt 10.000 xe cùng giá trị kim ngạch 270 triệu USD trong tháng 5. Tính từ đầu năm, ước tính đây sẽ là sản lượng nhập khẩu thấp nhất của nhóm hàng ôtô nguyên chiếc.

5 tháng, bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,6%

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê vừa công bố, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Năm ước đạt 519.000 tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 5 tháng đầu năm nay, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Bà Đỗ Thị Ngọc, Vụ trưởng Vụ Thống kê tổng hợp và phổ biến thông tin thống kê, Tổng cục Thống kê nhận định: “Điểm nổi bật về kinh tế phát triển xã hội nước ta trong tháng 5 và 5 tháng là về hoạt động thương mại và dịch vụ thì tăng cao so cùng kỳ. Tuy nhiên, để kịp thời có những giải pháp khắc phục khó khăn cũng như chủ động khai thác cơ hội để đạt được kết quả phát triển kinh tế xã hội cao nhất trong năm nay, phải tiếp tục theo dõi sát và cập nhật diễn biến tình hình kinh tế thế giới, đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong nước, triển khai hiệu quả các giải pháp phù hợp, kích cầu thương mại và dịch vụ phát triển du lịch”.

5 tháng, cả nước có 95.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới

Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 5/2023, cả nước có hơn 12 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, giảm 24,2% so với tháng trước và giảm 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả nước còn có 5.952 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 38,1% so với tháng trước và tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2022; có 5.364 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, giảm 25,1% và tăng 8,1%; có 4.717 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 19,2% và tăng 12,7%; có 1.223 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 19% và giảm 8,7%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, cả nước có 95 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có 19 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 88 nghìn doanh nghiệp, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có 17,6 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Xuất khẩu sản phẩm gỗ bắt đầu phục hồi

Theo Hiệp hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ TP HCM (Hawa), hiện nay nhiều doanh nghiệp bắt đầu có đơn đặt hàng trở lại, đáp ứng trên 50 % công suất sản xuất.

Hiện nay, trung bình mỗi tháng, ngành chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu khoảng 1,2 tỷ USD. Trong đó, TP HCM chiếm hơn 10% kim ngạch xuất khẩu. Với việc có đơn hàng trở lại, doanh thu của các doanh nghiệp trong ngành tăng từ 3% đến 5%.

Hiệp hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ TP HCM dự kiến, từ nay đến tháng 7, tháng 8 đơn hàng có thể sẽ tăng mạnh. Với đà tăng này thì năm 2023, ngành chế biến sản phẩm gỗ của cả nước có thể đạt được doanh thu xuất khẩu hơn 17 tỷ USD như mục tiêu đề ra.

Tin tức kinh tế ngày 29/5: Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 29/5: Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu khởi sắc

Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu khởi sắc; Thu ngân sách nhà nước 5 tháng ước giảm 6%; 88.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 5 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/5.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 19:00