Tin tức kinh tế ngày 29/5: Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu khởi sắc

21:18 | 29/05/2023

10,825 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu khởi sắc; Thu ngân sách nhà nước 5 tháng ước giảm 6%; 88.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 5 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/5.
Tin tức kinh tế ngày 29/5: Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu khởi sắc
Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay có xu hướng giảm với vàng giao ngay giảm 2,5 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước xuống còn 1.943,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch đầu tuần.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra, chưa đổi giá. Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,35 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng.

Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu khởi sắc

Công bố số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023, Tổng cục Thống kê cho biết, sản xuất công nghiệp tháng Năm có những dấu hiệu khởi sắc hơn so với tháng Tư.

Cụ thể, Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 5 ước tính tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy vậy, mức tăng còn thấp, chưa đủ để bù đắp phần sụt giảm trong những tháng đầu năm. Chính vì thế, tính chung 5 tháng đầu năm 2023, IIP của toàn ngành công nghiệp giảm 2% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 8,1%).

Thu ngân sách nhà nước 5 tháng ước giảm 6%

Theo số liệu Tổng cục Thống kê vừa công bố, tháng 5/2023, thu ngân sách nhà nước ước đạt 103,4 nghìn tỷ đồng, trong đó thu nội địa ước đạt 80,8 nghìn tỷ đồng, thu từ dầu thô ước đạt 4,5 nghìn tỷ đồng, thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 18,1 nghìn tỷ đồng.

Lũy kế 5 tháng đầu năm nay, tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 769,6 nghìn tỷ đồng, bằng 47,5% dự toán năm và giảm 6% so với cùng kỳ năm trước.

Lãi suất tiền gửi bình quân chỉ 6,1%/năm

Ngày 29/5, trả lời báo chí, Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà cho biết NHNN đã 3 lần giảm lãi suất tạo điều kiện để giảm lãi suất huy động, lãi suất cho vay.

Đến nay, về cơ bản mặt bằng lãi suất ổn định, lãi suất phát sinh mới có xu hướng giảm dần.

Lãi suất tiền gửi bình quân phát sinh mới của các NHTM ở mức khoảng 6,1%/năm (giảm 0,37%/năm so với cuối năm 2022). Lãi suất cho vay bình quân phát sinh mới của các NHTM ở mức khoảng 9,07%/năm (giảm 0,9%/năm so với cuối năm 2022).

88.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 5 tháng

Theo Tổng cục Thống kê, 5 tháng đầu năm cả nước có 88.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm 2022. Bình quân một tháng có 17,6 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Tính riêng trong tháng 5, cả nước có 5.364 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, (tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2022), 4.717 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, 1.223 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể.

Việt Nam xuất siêu gần 10 tỷ USD trong 5 tháng

Số liệu Tổng cục Thống kê công bố ngày 29/5 cho thấy, tính chung 5 tháng đầu năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 262,54 tỷ USD, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu giảm 11,6%; nhập khẩu giảm 17,9%. Cán cân thương mại hàng hóa 5 tháng đầu năm 2023 ước tính xuất siêu 9,8 tỷ USD.

Trong đó, xuất siêu sang Mỹ ước đạt 31,2 tỷ USD, giảm 22% so với cùng kỳ năm trước; xuất siêu sang EU 12,6 tỷ USD, giảm 3,6%; xuất siêu sang Nhật Bản 521 triệu USD (cùng kỳ nhập siêu 564 triệu USD); nhập siêu từ Trung Quốc 23,6 tỷ USD, giảm 16,7%; nhập siêu từ Hàn Quốc 10,8 tỷ USD, giảm 38,3%; nhập siêu từ ASEAN 3,4 tỷ USD, giảm 41,3%.

CPI tháng 5 tăng 0,01%

CPI tháng 5 tăng 0,01%

Theo dữ liệu mới được Tổng cục Thống kê công bố ngày 29/5, giá lương thực, thực phẩm leo thang; giá điện, nước sinh hoạt tăng do thời tiết nắng nóng kéo dài là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 tăng 0,01% so với tháng trước.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,069 16,089 16,689
CAD 18,176 18,186 18,886
CHF 27,415 27,435 28,385
CNY - 3,444 3,584
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,290 26,500 27,790
GBP 31,148 31,158 32,328
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.59 160.74 170.29
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,147 18,157 18,957
THB 638.55 678.55 706.55
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 13:00