Tin tức kinh tế ngày 15/1: Dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2024 có thể đạt 6,48%

20:45 | 15/01/2024

132 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2024 có thể đạt 6,48%; Xuất khẩu thủy sản dự báo phục hồi nhẹ trong năm 2024; Tiền đổ vào chứng khoán bất ngờ giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/1.
Tin tức kinh tế ngày 15/1:
Dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2024 có thể đạt 6,48% (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2048,03 USD/ounce, giảm 1,15 USD so với cùng thời điểm ngày 14/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74-77 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,95-76,95 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/1.

Lượng kiều hối về Việt Nam năm 2023 đạt kỷ lục

Theo ước tính của Ngân hàng Thế giới (WB), lượng kiều hối về Việt Nam năm 2023 ở mức 14 tỷ USD. Trong khi Ngân hàng Nhà nước ước tính, lượng kiều hối chuyển về nước năm 2023 sẽ tăng từ 25-30% so với năm 2022. Một số công ty chuyển tiền kiều hối cho hay, trong năm 2023, lượng kiều hối tăng trưởng khá tốt, dự báo từ nay đến Tết Nguyên đán, lượng kiều hối chuyển về trong nước sẽ còn tăng mạnh.

Theo ông Nguyễn Mạnh Đông, Phó chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, lượng kiều hối đổ về Việt Nam trong những ngày cuối năm 2023 tăng mạnh và sẽ tiếp tục tăng trong thời gian sát Tết Nguyên đán. Trong đó, lượng kiều hối cao nhất là ở TP HCM.

Dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2024 có thể đạt 6,48%

Trên cơ sở nền tảng của năm 2023, đánh giá những cơ hội, tiềm năng trong năm 2024, các chuyên gia của CIEM đưa ra 2 kịch bản dự báo triển vọng của nền kinh tế.

Theo kịch bản 1, tăng trưởng kinh tế cả năm có thể đạt mức 6,13%; xuất khẩu tăng 4,02%; thặng dư thương mại ở mức 5,64 tỷ USD; lạm phát bình quân ở mức 3,94%.

Theo kịch bản 2, tăng trưởng sẽ đạt 6,48%; xuất khẩu tăng 5,19%; thặng dư thương mại đạt 6,26 tỷ USD; lạm phát bình quân 3,72%.

Xuất khẩu thủy sản dự báo phục hồi nhẹ trong năm 2024

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep), xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong nửa đầu năm 2024 được dự báo sẽ phục hồi nhẹ so với mức nền thấp của năm 2023 do nhu cầu thị trường chưa chắc chắn và kinh tế thế giới vẫn đối mặt với nhiều khó khăn.

Vasep dự báo xuất khẩu thủy sản Việt Nam sẽ hồi phục dần và khả quan hơn vào nửa cuối năm 2024. Với sự thích nghi, điều chỉnh bối cảnh thị trường của các doanh nghiệp sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu thủy sản hồi phục trở lại mức 9,5-10 tỷ USD năm 2024; trong đó, ngành tôm hướng tới mục tiêu 4 tỷ USD, cá tra đạt khoảng 1,9 tỷ USD, còn lại là các mặt hàng hải sản dự báo thu về khoảng 3,6-3,8 tỷ USD.

Tiền đổ vào chứng khoán bất ngờ giảm mạnh

Trên sàn HoSE, giá trị giao dịch hôm nay (15/1) chỉ đạt hơn 11.500 tỷ đồng, thấp hơn gần 50% so với phiên cuối tuần trước.

Sau phiên bán khá mạnh cuối tuần trước, dòng tiền trở nên dè dặt. Thanh khoản suy yếu, không cổ phiếu hay nhóm ngành nào có giao dịch nổi bật, đi ngược thị trường. Đến cuối phiên giao dịch, VN-Index không giữ được mốc tham chiếu, đóng cửa giảm nhẹ 0,58 điểm.

Tin tức kinh tế ngày 14/1: Thị trường ô tô bùng nổ dịp cuối năm

Tin tức kinh tế ngày 14/1: Thị trường ô tô bùng nổ dịp cuối năm

Thị trường ô tô bùng nổ dịp cuối năm; Lãi suất dự báo giảm nhẹ trong năm 2024; Giá gạo thế giới biến động mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 06:00