Tin tức kinh tế ngày 14/1: Thị trường ô tô bùng nổ dịp cuối năm

20:30 | 14/01/2024

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường ô tô bùng nổ dịp cuối năm; Lãi suất dự báo giảm nhẹ trong năm 2024; Giá gạo thế giới biến động mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/1.
Tin tức kinh tế ngày 14/1: Thị trường ô tô bùng nổ dịp cuối năm
Thị trường ô tô bùng nổ dịp cuối năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2049,18 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74-77 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,95-76,95 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/1.

Lãi suất dự báo giảm nhẹ trong năm 2024

Theo báo cáo kết quả điều tra, tỷ lệ tổ chức tín dụng (TCTD) dự báo quý 1/2024 nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng cải thiện, thấp hơn so với quý 4/2023, nhưng mạnh hơn trong cả năm 2024. Trong đó nhu cầu vay vốn được dự báo cải thiện nhiều hơn nhu cầu tiền gửi và thanh toán, khác với diễn biến của năm 2023. Thanh khoản sẽ tiếp tục dồi dào trong quý 1 cũng như cả năm 2024.

Mặt bằng lãi suất huy động - cho vay có thể tiếp tục giảm nhẹ, bình quân kỳ vọng giảm 0,3 -0,4% trong quý 1/2024 và giảm 0,2% trong cả năm 2024. Huy động vốn toàn hệ thống TCTD được kỳ vọng tăng bình quân 2,6% trong quý 1/2024 và tăng 12,1% trong năm 2024, tương đương mức kỳ vọng tại kỳ điều tra trước. Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng được dự báo tăng 4,4% trong quý I/2024 và tăng 14,2% trong năm 2024, điều chỉnh tăng 0,4 điểm phần trăm so với mức dự báo 13,8% tại kỳ điều tra trước.

Thị trường ô tô bùng nổ dịp cuối năm

Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) vừa gửi báo cáo bán hàng tháng 12 và cả năm 2023. Theo đó, doanh số bán xe toàn thị trường của các đơn vị thành viên tháng 12/2023 đạt 38.740 xe, tăng 39% so với tháng trước.

Mặc dù có tháng cuối năm cao vượt trội, thế nhưng tính chung cả năm 2023, các đơn vị thành viên VAMA có tổng doanh số bán 301.989 xe các loại, giảm tới 25% so với năm trước. Điều đáng chú ý cả ba phân khúc xe đều giảm mạnh, xe ô tô du lịch giảm 27%, xe thương mại giảm 16% và xe chuyên dụng giảm đến 56%.

Xuất khẩu cá ngừ sang Canada khởi sắc trong những tháng cuối năm 2023

Theo thống kê mới đây từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu cá ngừ trong 11 tháng đầu năm thu về hơn 772 triệu USD, giảm 19% so với cùng kỳ năm 2022. Đáng chú ý dù xuất khẩu sang các thị trường chính như Mỹ, Trung Quốc có phần suy giảm thì xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Canada đang tăng mạnh những tháng cuối năm.

Tính riêng tháng 11/2023, giá trị xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Canada tăng 117%. Con số này đã góp phần nâng tổng giá trị xuất khẩu sang Canada trong 11 tháng đầu năm 2023 lên gần 31 triệu USD, tuy nhiên giảm 37% so với cùng kỳ năm 2022.

Giá gạo thế giới biến động mạnh

Theo các dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), nếu như tuần đầu tiên của năm 2024 giá gạo thế giới ghi nhận sự ổn định thì trong tuần này đã có nhiều biến động mạnh.

Cụ thể trong 2 phiên giao dịch đầu tuần (8 và 9/1), giá gạo tiêu chuẩn 5% tấm không biến động nhưng đến phiên ngày 10/1 đã đột ngột giảm mạnh. Theo đó, gạo Thái Lan giảm mạnh 14 USD/tấn, gạo Pakistan giảm 3 USD/tấn, còn gạo Việt Nam đứng im.

Tuy nhiên sau phiên giảm đột ngột này thì 2 phiên liên tiếp cuối tuần (ngày 11 và 12/1), giá gạo tiêu chuẩn 5% tấm của các nước là Thái Lan, Pakistan lại đồng loạt tăng mạnh. Thống kê từ VFA cho thấy, chỉ trong 2 phiên giao dịch cuối tuần, mặt bằng giá gạo xuất khẩu đã có sự thay đổi đáng kể khi gạo 5% tấm của Thái Lan tăng 6 USD, gạo cùng phẩm cấp của Pakistan tăng tổng cộng 25 USD.

Tin tức kinh tế ngày 13/1: Fed thua lỗ lớn nhất lịch sử

Tin tức kinh tế ngày 13/1: Fed thua lỗ lớn nhất lịch sử

Fed thua lỗ lớn nhất lịch sử; Giao dịch hàng hóa trên sàn Việt Nam đạt 4.000 tỷ đồng mỗi ngày; Không lo thiếu thịt lợn dịp Tết Nguyên đán 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC HCM 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC ĐN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 16/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Cập nhật: 16/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 16/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 16/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 18:00