Tin tức kinh tế ngày 14/4: Còn hơn 412 nghìn tỷ đồng nợ xấu cần xử lý

22:42 | 14/04/2022

4,349 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Còn hơn 412 nghìn tỷ đồng nợ xấu cần xử lý; Giá dầu thế giới đi lên do lo ngại thắt chặt nguồn cung; Dự kiến đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/4.
Tin tức kinh tế ngày 14/4: Còn hơn 412 nghìn tỷ đồng nợ xấu cần xử lý
Ảnh minh ọa

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước tiếp tục tăng

Sáng 14/4, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 69,25 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 69,85 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC đang là 600.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 69,15 - 69,75 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch ngày 13/4, giá vàng tại DOJI giữ nguyên giá ở cả 2 chiều chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vàng tại DOJI là 600.000 đồng/lượng.

Sáng 14/4 (theo giờ Việt Nam) giá vàng thế giới niêm yết trên Kitco ở mức 1.976,9 USD/oz, giảm 1,3 USD/oz so với chốt phiên giao dịch trước.

Còn hơn 412 nghìn tỷ đồng nợ xấu cần xử lý

Sáng 14/4, tại phiên họp thứ 10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết số 42 ngày 21/6/2017 của Quốc hội và đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm.

Trình bày báo cáo, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng cho biết, lũy kế từ khi Nghị quyết 42 có hiệu lực đến ngày 31/12/2021, toàn hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý được 380,2 nghìn tỷ đồng nợ xấu. Tuy nhiên, nợ xấu chưa được xử lý theo Nghị quyết này vẫn ở mức cao với hơn 412 nghìn tỷ đồng.

Úc hỗ trợ gần 250 tỷ đồng hỗ trợ đào tạo nghề tại Việt Nam

Sáng 14/4, Bộ LĐ-TB&XH và Đại sứ quán Úc tại Việt Nam đã công bố giai đoạn tiếp theo của chương trình Úc cùng Việt Nam phát triển nguồn nhân lực (Aus4Skills). Mục tiêu của chương trình là gắn kết trong đào tạo giữa các trường nghề và doanh nghiệp logistics. Qua đó nâng cao chất lượng dạy và học, tay nghề của người học khi ra trường nhằm đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng trong ngành logistics.

Dự án trị giá 13,8 triệu đô la Úc (tương đương khoảng 246 tỷ đồng), kéo dài từ nay tới hết năm 2025.

Đại diện Đại sứ quán Úc tại Việt Nam cho biết, Úc cam kết tiếp tục hỗ trợ Việt Nam trong đào tạo nguồn nhân lực. Một lực lượng lao động lành nghề sẽ giúp đảm bảo cho các ngành của Việt Nam duy trì được độ cạnh tranh và phục hồi sau dịch COVID-19.

Cục trưởng Hàng không nói về đề xuất tăng giá vé máy bay

Bên lề hội nghị tổng kết an toàn giao thông toàn quốc sáng nay (14/4), ông Đinh Việt Thắng, Cục trưởng Hàng không VN cho biết, trước thực tế giá nhiên liệu Jet A1 tăng 130 USD mỗi thùng (gần gấp đôi năm 2021), Cục Hàng Không đã đề xuất “nới” giá trần giá vé máy bay để tháo gỡ một phần khó khăn cho các hãng hàng không Việt Nam đang phải chịu lỗ lớn.

Trước lo ngại tăng giá vé máy bay sẽ ảnh hưởng ảnh hưởng trực tiếp tới người tiêu dùng, ông Thắng cho biết việc tăng giá vé máy bay không ảnh hưởng đến lạm phát.

Ông Thắng cho hay, mức giá được đề xuất không tăng nhiều so với giá trần hiện nay (tăng bình quân 3,7%), tương đương mức trần đã áp dụng vào năm 2015. Cục Hàng không cũng đã tính toán giá trần để bảo vệ quyền lợi của hành khách, đảm bảo chính sách vĩ mô của nhà nước để chống lạm phát, tăng giá.

Giá dầu thế giới đi lên do lo ngại thắt chặt nguồn cung

Chốt phiên giao dịch ngày 13/4, ngọt nhẹ New York (WTI) tăng 3,65 USD (3,7%) lên 104,25 USD/thùng; giá dầu Brent tăng 4,14 USD (4%) lên 108,78 USD/thùng.

Trong phiên trước đó, giá hai mặt hàng này đều tăng hơn 6%.

Giá dầu thế giới đi lên giữa những lo ngại về tình trạng thắt chặt nguồn cung khi các nhà giao dịch dầu dự kiến sẽ 'xa lánh' nguồn dầu từ Nga.

Dự kiến đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 460/QĐ-TTg ngày 14/4/2022 phê duyệt Chiến lược nợ công đến năm 2030 (Chiến lược), trong đó, dự kiến đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP, nợ Chính phủ không quá 50%GDP .

Chiến lược đặt mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2025 kiểm soát chỉ tiêu bội chi ngân sách nhà nước được Quốc hội phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2021-2025, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn về nợ bao gồm trần, ngưỡng trong giới hạn được Quốc hội phê duyệt.

Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ bình quân không quá 25% tổng thu ngân sách nhà nước; nợ nước ngoài của quốc gia không quá 45% GDP.

Doanh nghiệp Việt có nhiều cơ hội xuất khẩu hàng thời trang sang châu Phi

Theo Cục Xúc tiến thương mại, tại nhiều nước Châu Phi, ngành công nghiệp dệt may còn chưa phát triển dù có nguồn bông nguyên liệu dồi dào. Với dân số và thu nhập của người dân Châu Phi ngày càng tăng, lục địa này sẽ trở thành một thị trường tiêu thụ đầy triển vọng cho mặt hàng dệt may, da giày do thu nhập của người dân được cải thiện, gu thẩm mỹ và sở thích thời trang đa dạng. Các nước Ch

Mặc dù Việt Nam là một trong 8 quốc gia xuất khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới, song giá trị xuất khẩu của nhóm hàng này sang Châu Phi còn khá khiêm tốn. Theo đánh giá, Việt Nam hoàn toàn có thể gia tăng xuất khẩu hàng dệt may, da giày vào Châu Phi, bởi mặt hàng này có những lợi thế cạnh tranh như chi phí lao động thấp hơn so với nhiều nước Châu Á, trong khi kỹ năng, tay nghề may tốt và năng suất, chất lượng cao.

Tin tức kinh tế ngày 13/4: Xuất khẩu sang Trung Quốc hồi phục mạnh

Tin tức kinh tế ngày 13/4: Xuất khẩu sang Trung Quốc hồi phục mạnh

Xuất khẩu sang Trung Quốc hồi phục mạnh; Quý I, tiền trả nợ chiếm hơn 1/3 thu ngân sách; Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng 1 triệu đồng… là những tin tức kinh tế đang chú ý ngày 13/4.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00