Tin tức kinh tế ngày 13/4: Xuất khẩu sang Trung Quốc hồi phục mạnh

21:22 | 13/04/2022

4,664 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sang Trung Quốc hồi phục mạnh; Quý I, tiền trả nợ chiếm hơn 1/3 thu ngân sách; Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng 1 triệu đồng… là những tin tức kinh tế đang chú ý ngày 13/4.
Tin tức kinh tế ngày 13/4: Xuất khẩu sang Trung Quốc hồi phục mạnh
Xuất khẩu sang Trung Quốc hồi phục mạnh

Giá vàng tiếp tục đà tăng

Thời điểm 9h40 sáng 13/4 theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đứng ở mức 1.971 USD/ounce, tăng 14 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sau nhiều ngày ảm đạm, hôm nay giá vàng SJC bật tăng mạnh mẽ so với phiên trước. Thời điểm trưa ngày 13/4, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch quanh mức 69,25 - 69,85 triệu đồng/lượng. Tại Hà Nội và Đà Nẵng giá vàng SJC mua - bán trong khoảng 69,25 - 69,87 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 600.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Tập đoàn Doji, niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 69,25 - 69,85 triệu đồng/lượng, tăng 450.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 600.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty Phú Quý, niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 69,25 - 69,85 triệu đồng/lượng, tăng 350.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 400.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 600.000 đồng/lượng.

Xuất khẩu sang Trung Quốc hồi phục mạnh

Dù đối mặt với nhiều khó khăn ở biên giới đường bộ, Trung Quốc siết chặt nhập khẩu để phòng chống dịch Covid-19, nhiều quy định mới khắt khe hơn được áp dụng với hàng nông sản nhập khẩu từ Việt Nam, nhưng hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang này trong tháng 3 đã có sự hồi phục mạnh mẽ so với 2 tháng đầu năm.

Số liệu của Bộ Công thương, kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc trong tháng 3 đạt 5,82 tỷ USD, tăng hơn 1,8 tỷ USD so với mức thực hiện trong tháng 2. Với kết quả trên, tháng 3 là tháng có kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc lớn nhất trong quý 1/2022 (tháng 1 đạt 3,9 tỷ USD).

Lũy kế 3 tháng đầu năm, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 13,7 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Quý I, tiền trả nợ chiếm hơn 1/3 thu ngân sách

Bộ Tài chính cho biết, trong quý I/2022, trả nợ của Chính phủ khoảng 69.596 tỷ đồng (trả nợ trong nước 53.019 tỷ đồng, nợ nước ngoài 16.577 tỷ đồng); Trả nợ trực tiếp của Chính phủ khoảng 63.316 tỷ đồng, trả nợ cho vay lại khoảng 6.281 tỷ đồng.

Như vậy, các khoản trả nợ của Chính phủ, trả nợ cho vay lại và chi trả nợ lãi trong 3 tháng đầu năm là gần 169 tỷ đồng, tương đương 36,6% thu ngân sách trong quý.

Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng 1 triệu đồng

Ngày 12/4, Tổng cục Thống kê công bố tình hình lao động việc làm quý I. Theo Tổng cục Thống kê, thị trường lao động quý I năm nay đã dần phục hồi. Lực lượng lao động, số người có việc làm quý I tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước.

Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I là 6,4 triệu đồng, tăng 1 triệu đồng so với quý trước và tăng 110 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần lao động nữ (7,3 triệu đồng so với 5,4 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,43 lần nông thôn (7,9 triệu đồng so với 5,5 triệu đồng).

Điều tra doanh nghiệp 2022 bắt đầu từ 15/4

Tổng cục Thống kê cho biết, từ ngày 15/4 đến hết ngày 30/5/2022, Tổng cục Thống kê sẽ tiến hành điều tra doanh nghiệp (DN) năm 2022 trên phạm vi cả nước.

Mục đích của cuộc điều tra DN năm 2022 nhằm thu thập các thông tin về DN, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là DN) nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành, đánh giá và dự báo tình hình kinh tế - xã hội, lập chính sách, kế hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế và từng địa phương.

Gạo dự trữ năm 2022 tăng 30.000 tấn so với năm 2021

Theo Tổng cục Dự trữ Nhà nước (DTNN), số lượng gạo dự trữ năm 2022 tăng 30.000 tấn so với năm 2021 nhằm đáp ứng nhu cầu trong bối cảnh dịch bệnh và tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia (DTQG).

Theo đó, 22 Cục Dự trữ Nhà nước (DTNN) khu vực đang triển khai kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp 220.000 tấn gạo nhập kho dự trữ quốc gia (DTQG).

Xuất khẩu tôm Việt sang Nhật Bản khởi sắc trở lại

Sau khi giảm trong 2 năm liên tiếp, các tháng đầu năm 2022 ghi nhận sản phẩm tôm xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đang dần lấy lại đà tăng trưởng dương.

Tính tới nửa đầu tháng 3/2022, xuất khẩu tôm sang Nhật Bản đạt trên 113 triệu USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2021.

Hiện Nhật Bản là thị trường nhập khẩu tôm lớn thứ hai của Việt Nam sau Hoa Kỳ (chiếm khoảng 15% tỷ trọng). Tháng 3/2022, có 67 doanh nghiệp tôm của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản, gồm các loại như tôm phủ bột đông lạnh, tôm sú hấp đông lạnh, tôm tẩm bột xù, tôm chân trắng, tôm thẻ bóc vỏ…

Tin tức kinh tế ngày 12/4: Chốt đề xuất tăng 6% lương tối thiểu vùng

Tin tức kinh tế ngày 12/4: Chốt đề xuất tăng 6% lương tối thiểu vùng

Chốt đề xuất tăng 6% lương tối thiểu vùng; Hoa Kỳ giảm mạnh thuế chống bán phá giá với mật ong Việt Nam; Lao động tại TP HCM có thu nhập bình quân quý I cao nhất cả nước… là những tin tức kinh tế đang chú ý ngày 12/4.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 18:00