Tin tức kinh tế ngày 14/10: WB cảnh báo suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng đến gần

21:59 | 14/10/2022

5,691 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - WB cảnh báo suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng đến gần; Giá xăng nhập đang tăng mạnh; Bộ Tài chính dự báo CPI bình quân năm 2022 tăng khoảng 3,27-3,51%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/10.
Tin tức kinh tế ngày 14/10: WB cảnh báo suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng đến gần
WB cảnh báo suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng đến gần

Giá vàng thế giới giảm, trong nước tăng nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (14/10) giảm nhẹ với giá vàng giao ngay giảm 8,6 USD xuống còn 1.665,3 USD/ounce.

Trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay, vàng trong nước đồng loạt tăng giá. Cụ thể, giá vàng SJC tại thị trường TP HCM được Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết là 66,00 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng thêm 100 nghìn đồng sau khi chững lại trong phiên giao dịch phiên trước. Tiếp tục đà tăng, giá vàng SJC trên hệ thống Doji tại thị trường Hà Nội tăng tiếp phiên thứ hai thêm 100 nghìn đồng, lên 66,00 - 67,00 triệu đồng/lượng.

WB cảnh báo suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng đến gần

Ngày 13/10, Chủ tịch Ngân hàng Thế giới (WB) David Malpass cảnh báo, nền kinh tế toàn cầu đang tiến gần "một cách nguy hiểm" đến suy thoái do lạm phát, lãi suất tăng và gánh nặng nợ ngày càng tăng ảnh hưởng tới các nước đang phát triển.

Phát biểu tại buổi họp báo bên lề cuộc họp thường niên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và WB tại Washington, ông Malpass nói: "Chúng tôi đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 từ 3% xuống 1,9%, mức gần nguy hiểm với suy thoái kinh tế thế giới".

Doanh số ô tô của Việt Nam tháng 9 tăng 8,5%

Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam vừa công bố về doanh số bán ô tô trên thị trường Việt Nam tháng 9 vừa qua.

Cụ thể, doanh số bán ô tô toàn thị trường của các đơn vị thành viên trong tháng 9/2022 đạt 33.463 xe các loại, tăng 8,5% so với tháng trước.

Tính chung 9 tháng năm 2022, các đơn vị thành viên VAMA có tổng doanh số bán hàng đạt 296.403 xe các loại, tăng 57% so với cùng kỳ năm trước. Trong số này có 231.698 xe du lịch, tăng 78%; 40.495 xe thương mại, tăng 10% và 4.210 xe chuyên dụng, tăng 2% so với năm 2021.

Giá xăng nhập đang tăng mạnh

Theo dữ liệu của Bộ Công thương, giá xăng A95 nhập khẩu từ Singapore đã tăng mạnh lên mức gần 98 USD/thùng. Mức giá này tương đương ngày 17/1, khi đó giá xăng trong nước (A95) gần chạm mốc 24.000 đồng/lít.

Trong nhiều ngày qua, giá xăng nhập chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, liên tục dao động quanh mức từ 94-98 USD/thùng, vì ảnh hưởng trước mức tăng của giá dầu thô toàn cầu.

88 dự án đầu tư ra nước ngoài phát sinh doanh thu

Chính phủ vừa có báo cáo gửi Quốc hội về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp năm 2021.

Theo báo cáo, tính đến ngày 31/12/2021, có 30 doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện đầu tư ra nước ngoài.

Các doanh nghiệp này đã đầu tư vào 137 dự án, với tổng số vốn thực hiện lũy kế tính đến cuối năm 2021 là trên 6.615 triệu USD, bằng 55% số vốn đăng ký.

Cũng theo báo cáo này, năm 2021, có 88 dự án đầu tư ra nước ngoài phát sinh doanh thu, với tổng doanh thu là 7.786,56 triệu USD, tăng 40% so với năm 2020.

Bộ Tài chính dự báo CPI bình quân năm 2022 tăng khoảng 3,27-3,51%

Bộ Tài chính dự báo thời gian tới, giá xăng dầu dự báo vẫn biến động phức tạp, khó dự đoán. Trong khi đó, giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, may mặc thường tăng theo quy luật vào giai đoạn chuyển mùa và thời điểm lễ Tết cuối năm. Giá thịt lợn có thể biến động tăng các tháng cuối năm nếu nguồn cung không được đảm bảo.

Theo đó, Bộ Tài chính dự báo CPI bình quân năm 2022 tăng trong khoảng 3,27-3,51%. Tổng cục Thống kê dự báo CPI bình quân trong khoảng 3,2%-3,5%. Ngân hàng nhà nước Việt Nam dự báo lạm phát bình quân năm 2022 tăng trong khoảng 3,4% (dao động khoảng 0,2%).

Tin tức kinh tế ngày 13/10: Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đạt gần 100 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 13/10: Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đạt gần 100 tỷ USD

Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đạt gần 100 tỷ USD; Sản xuất và tiêu thụ thép tiếp tục ảm đạm; 32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,140
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 05/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 02:00