Tin tức kinh tế ngày 11/6: Cước tàu biển tăng “nóng”

21:30 | 11/06/2024

551 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cước tàu biển tăng “nóng”; Nhu cầu nhiên liệu máy bay của thế giới tăng kỷ lục; Trung Quốc trở thành thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/6.
Tin tức kinh tế ngày 11/6: Cước tàu biển tăng “nóng”
Cước tàu biển tăng “nóng” (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước ổn định

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2302,62 USD/ounce, tăng 6,52 USD so với cùng thời điểm ngày 10/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/6.

5 tháng đầu năm, cưỡng chế thu hồi nợ thuế hơn 2.500 tỷ đồng

Thông tin về kết quả thu nợ, Tổng cục Thuế cho biết, trong tháng 5/2024, toàn ngành thu được 5.033 tỷ đồng. Lũy kế tính đến cuối tháng 5/2024 ước số thu đạt được 37.101 tỷ đồng, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu bằng biện pháp quản lý nợ là 34.550 tỷ đồng; thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 2.551 tỷ đồng.

Tính đến thời điểm 31/5/2024, tổng nợ toàn ngành Thuế đang quản lý ước tính là 199.964 tỷ đồng (tăng 1,5% so với thời điểm ngày 30/4/2024). Nếu loại trừ số tiền thuế nợ đang xử lý và tiền thuế nợ đang khiếu nại, khiếu kiện thì tổng số tiền thuế nợ ước tính đến thời điểm 31/5/2024 là 176.491 tỷ đồng, tăng 1,5% so với thời điểm ngày 30/4/2024.

Cước tàu biển tăng “nóng”

Theo Cục Hàng hải Việt Nam, thống kê từ đầu tháng 6/2024, giá vận chuyển hàng hoá container bằng đường biển đi các nước châu Âu, Mỹ đang có xu hướng tăng mạnh, chỉ số container thế giới tăng 12% đến 4.716 USD/container 40 feet trong tuần qua, thống kê đầu tháng 6/2024.

Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cũng cho biết cước tàu biển biến động từng ngày. Các hãng tàu cũng báo giá theo tuần thay vì từ 15 ngày đến 1 tháng như trước đây.

Trước tình hình trên, Cục Hàng hải Việt Nam yêu cầu các Cảng vụ Hàng hải phối hợp với các Chi cục Hàng hải và các cơ quan chức năng, hiệp hội, đơn vị có liên quan tăng cường giám sát các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa container bằng đường biển thực hiện niêm yết giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa container bằng đường biển (giá và phụ thu ngoài giá); việc tuân thủ hiệu lực của việc niêm yết giá, phụ thu ngoài giá theo quy định tại Nghị định số 146 của Chính phủ.

Trung Quốc trở thành thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu tôm tháng 5/2024 đạt 361 triệu USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu tôm đạt 1,3 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2023.

Về thị trường, Trung Quốc đã soán ngôi vị của Hoa Kỳ để trở thành thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam, chiếm 20% tỷ trọng. Kết quả này chủ yếu nhờ Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu tôm hùm xanh (gấp 112 lần) và tôm chân trắng (tăng 30%).

Bên cạnh đó, xuất khẩu tôm sang một vài thị trường khác như Hoa Kỳ tăng nhẹ 4%, Nhật Bản giảm nhẹ 3%, EU tăng nhẹ 1%, Canada tăng 51%, Anh tăng 15%, Nga tăng mạnh 332%…

Nhu cầu nhiên liệu máy bay của thế giới tăng kỷ lục

Theo số liệu ngành do BloombergNEF tổng hợp, dự kiến có 10,5 triệu chuyến bay trên bầu trời trong quý III/2024. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) cũng dự đoán lượng hành khách kỷ lục trong năm nay, trong đó các máy bay sẽ chật kín khách trở lại như thời kỳ trước dịch và sử dụng lượng nhiên liệu kỷ lục.

Đối với các nhà môi trường, xu hướng này sẽ khiến họ thất vọng vì nó sẽ kéo theo sự gia tăng đột biến lượng khí thải carbon và đánh dấu sự phục hồi mạnh mẽ của ngành du lịch. Tuy nhiên, đối với ngành dầu mỏ, sự hồi sinh này là một cú hích.

Tin tức kinh tế ngày 10/6: Xuất khẩu thủy sản dự báo phục hồi tích cực

Tin tức kinh tế ngày 10/6: Xuất khẩu thủy sản dự báo phục hồi tích cực

Xuất khẩu thủy sản dự báo phục hồi tích cực; Đề xuất đánh thuế giao dịch vàng; UOB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 6,0% trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 02:45