Tin tức kinh tế ngày 11/6: Cước tàu biển tăng “nóng”

21:30 | 11/06/2024

508 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cước tàu biển tăng “nóng”; Nhu cầu nhiên liệu máy bay của thế giới tăng kỷ lục; Trung Quốc trở thành thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/6.
Tin tức kinh tế ngày 11/6: Cước tàu biển tăng “nóng”
Cước tàu biển tăng “nóng” (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước ổn định

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2302,62 USD/ounce, tăng 6,52 USD so với cùng thời điểm ngày 10/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/6.

5 tháng đầu năm, cưỡng chế thu hồi nợ thuế hơn 2.500 tỷ đồng

Thông tin về kết quả thu nợ, Tổng cục Thuế cho biết, trong tháng 5/2024, toàn ngành thu được 5.033 tỷ đồng. Lũy kế tính đến cuối tháng 5/2024 ước số thu đạt được 37.101 tỷ đồng, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu bằng biện pháp quản lý nợ là 34.550 tỷ đồng; thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 2.551 tỷ đồng.

Tính đến thời điểm 31/5/2024, tổng nợ toàn ngành Thuế đang quản lý ước tính là 199.964 tỷ đồng (tăng 1,5% so với thời điểm ngày 30/4/2024). Nếu loại trừ số tiền thuế nợ đang xử lý và tiền thuế nợ đang khiếu nại, khiếu kiện thì tổng số tiền thuế nợ ước tính đến thời điểm 31/5/2024 là 176.491 tỷ đồng, tăng 1,5% so với thời điểm ngày 30/4/2024.

Cước tàu biển tăng “nóng”

Theo Cục Hàng hải Việt Nam, thống kê từ đầu tháng 6/2024, giá vận chuyển hàng hoá container bằng đường biển đi các nước châu Âu, Mỹ đang có xu hướng tăng mạnh, chỉ số container thế giới tăng 12% đến 4.716 USD/container 40 feet trong tuần qua, thống kê đầu tháng 6/2024.

Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cũng cho biết cước tàu biển biến động từng ngày. Các hãng tàu cũng báo giá theo tuần thay vì từ 15 ngày đến 1 tháng như trước đây.

Trước tình hình trên, Cục Hàng hải Việt Nam yêu cầu các Cảng vụ Hàng hải phối hợp với các Chi cục Hàng hải và các cơ quan chức năng, hiệp hội, đơn vị có liên quan tăng cường giám sát các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa container bằng đường biển thực hiện niêm yết giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa container bằng đường biển (giá và phụ thu ngoài giá); việc tuân thủ hiệu lực của việc niêm yết giá, phụ thu ngoài giá theo quy định tại Nghị định số 146 của Chính phủ.

Trung Quốc trở thành thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu tôm tháng 5/2024 đạt 361 triệu USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu tôm đạt 1,3 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2023.

Về thị trường, Trung Quốc đã soán ngôi vị của Hoa Kỳ để trở thành thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam, chiếm 20% tỷ trọng. Kết quả này chủ yếu nhờ Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu tôm hùm xanh (gấp 112 lần) và tôm chân trắng (tăng 30%).

Bên cạnh đó, xuất khẩu tôm sang một vài thị trường khác như Hoa Kỳ tăng nhẹ 4%, Nhật Bản giảm nhẹ 3%, EU tăng nhẹ 1%, Canada tăng 51%, Anh tăng 15%, Nga tăng mạnh 332%…

Nhu cầu nhiên liệu máy bay của thế giới tăng kỷ lục

Theo số liệu ngành do BloombergNEF tổng hợp, dự kiến có 10,5 triệu chuyến bay trên bầu trời trong quý III/2024. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) cũng dự đoán lượng hành khách kỷ lục trong năm nay, trong đó các máy bay sẽ chật kín khách trở lại như thời kỳ trước dịch và sử dụng lượng nhiên liệu kỷ lục.

Đối với các nhà môi trường, xu hướng này sẽ khiến họ thất vọng vì nó sẽ kéo theo sự gia tăng đột biến lượng khí thải carbon và đánh dấu sự phục hồi mạnh mẽ của ngành du lịch. Tuy nhiên, đối với ngành dầu mỏ, sự hồi sinh này là một cú hích.

Tin tức kinh tế ngày 10/6: Xuất khẩu thủy sản dự báo phục hồi tích cực

Tin tức kinh tế ngày 10/6: Xuất khẩu thủy sản dự báo phục hồi tích cực

Xuất khẩu thủy sản dự báo phục hồi tích cực; Đề xuất đánh thuế giao dịch vàng; UOB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 6,0% trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/6.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,050 ▲150K 74,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,950 ▲150K 74,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 28/06/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.850 ▲150K 75.500 ▲100K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.850 ▲150K 75.500 ▲100K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.850 ▲150K 75.500 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.850 ▲150K 75.500 ▲100K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.850 ▲150K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.850 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.850 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.800 ▲200K 74.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.700 ▲150K 56.100 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.390 ▲120K 43.790 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.780 ▲80K 31.180 ▲80K
Cập nhật: 28/06/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,375 ▲50K 7,580 ▲60K
Trang sức 99.9 7,365 ▲50K 7,570 ▲60K
NL 99.99 7,380 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,380 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,480 ▲50K 7,620 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,480 ▲50K 7,620 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,480 ▲50K 7,620 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 28/06/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,900 ▲200K 75,500 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,900 ▲200K 75,600 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,800 ▲200K 74,800 ▲200K
Nữ Trang 99% 72,059 ▲198K 74,059 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,519 ▲136K 51,019 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,845 ▲84K 31,345 ▲84K
Cập nhật: 28/06/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,477.78 16,644.22 17,178.13
CAD 18,101.70 18,284.55 18,871.07
CHF 27,605.80 27,884.65 28,779.12
CNY 3,429.64 3,464.28 3,575.95
DKK - 3,585.69 3,722.99
EUR 26,546.98 26,815.13 28,002.49
GBP 31,343.49 31,660.09 32,675.67
HKD 3,176.79 3,208.88 3,311.81
INR - 304.15 316.31
JPY 153.58 155.13 162.55
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 82,759.16 86,067.46
MYR - 5,339.52 5,455.96
NOK - 2,338.70 2,437.99
RUB - 284.98 315.47
SAR - 6,767.87 7,038.42
SEK - 2,346.23 2,445.83
SGD 18,264.30 18,448.79 19,040.58
THB 610.18 677.97 703.93
USD 25,223.00 25,253.00 25,473.00
Cập nhật: 28/06/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,624 16,724 17,174
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,841 27,946 28,757
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,600 3,730
EUR #26,757 26,792 27,968
GBP 31,753 31,803 32,763
HKD 3,185 3,200 3,335
JPY 154.72 154.72 163.32
KRW 16.55 17.35 19.35
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,343 2,423
NZD 15,195 15,245 15,762
SEK - 2,341 2,451
SGD 18,276 18,376 19,106
THB 637.21 681.55 705.21
USD #25,253 25,253 25,473
Cập nhật: 28/06/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,277.00 25,477.00
EUR 26,639.00 26,746.00 27,941.00
GBP 31,429.00 31,619.00 32,595.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,812.00 27,924.00 28,798.00
JPY 154.70 155.32 162.24
AUD 16,599.00 16,666.00 17,170.00
SGD 18,379.00 18,453.00 18,999.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,834.00
NZD 15,205.00 15,710.00
KRW 17.52 19.12
Cập nhật: 28/06/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25257 25257 25473
AUD 16689 16739 17241
CAD 18347 18397 18848
CHF 28040 28090 28653
CNY 0 3466.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 26969 27019 27729
GBP 31896 31946 32598
HKD 0 3265 0
JPY 156.07 156.57 161.08
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9695 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18523 18573 19130
THB 0 649.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 28/06/2024 09:00