Tin tức kinh tế ngày 11/2: Thị trường trái phiếu doanh nghiệp khởi sắc đầu năm

20:10 | 11/02/2025

119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường trái phiếu doanh nghiệp khởi sắc đầu năm; Giá USD lập đỉnh hơn 25.660 đồng; Giá cà phê chạm mức cao kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/2.
Tin tức kinh tế ngày 11/2: Thị trường trái phiếu doanh nghiệp khởi sắc đầu năm
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp khởi sắc đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận sáng ngày 11/2/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2933,9 USD/ounce, tăng 46,3 USD so với cùng thời điểm ngày 10/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 90,1-93,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 90,1-93,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 90,1-93,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Giá USD lập đỉnh hơn 25.660 đồng

Giá USD trên thị trường chính thức hôm nay tăng vọt lên 25.660 đồng/USD, vượt mức đỉnh thiết lập hồi tháng 11/2024.

Trong khi đó, trên thị trường tự do, tỷ giá USD đang giao dịch ở mức 25.670 - 25.760 đồng/USD (mua - bán), tăng 90 đồng ở chiều mua và80 đồng ở chiều bán so với kết phiên liền trước.

Tỷ giá USD trong nước bật tăng mạnh trong bối cảnh chỉ số USD Index - thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác - đã hồi phục lên mức 108,4 điểm.

NHNN: Tiến tới xóa bỏ phân bổ room tín dụng

Tại hội nghị Thường trực Chính phủ làm việc với các ngân hàng thương mại sáng 11/2, Phó Thống đốc Thường trực Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú đã báo cáo sơ lược kết quả điều hành tiền tệ trong năm 2024 đồng thời đưa ra một số giải pháp đểtín dụng để tăng tốc, bứt phá, thúc đẩy tăng trưởng.

Đại diện NHNN cho biết sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp đồng bộ, hài hòa, chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.

Cùng với đó, tiếp tục đổi mới biện pháp điều hành tăng trưởng tín dụng và triển khai lộ trình giảm dần và tiến tới xóa bỏ việc điều hành phân bổ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho từng tổ chức tín dụng, nỗ lực đạt tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống dự kiến 16%.

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp khởi sắc đầu năm

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) Việt Nam đã có một khởi đầu năm 2025 đầy hứa hẹn, theo số liệu mới nhất từ Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA), Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC).

Trong suốt tháng 1, không có bất kỳ doanh nghiệp nào báo cáo chậm trả lãi hay gốc trái phiếu. Đây là một tín hiệu tích cực, cho thấy sự ổn định đang dần trở lại với thị trường này sau một giai đoạn khó khăn.

Không chỉ vậy, hoạt động phát hành TPDN cũng sôi động hơn hẳn. Cụ thể, đã có 4 đợt phát hành trái phiếu ra công chúng, "gom" về gần 5.600 tỷ đồng. Con số này vượt trội so với cùng kỳ năm ngoái, khi chỉ có vài đợt phát hành nhỏ lẻ với tổng giá trị khiêm tốn hơn.

Giá cà phê chạm mức cao kỷ lục mới

Giá cà phê Arabica đã tăng hơn 6% trong phiên 10/2 trên sàn giao dịch hàng hóa ICE New York và đạt mức cao kỷ lục mới là trên 4,30 USD/lb (1 lb = 0,454 kg), chủ yếu do tâm lý hoảng loạn vì nguồn cung cà phê hạn chế.

Theo đó, giá hợp đồng cà phê Arabica giao kỳ hạn đã có thời điểm chạm mức cao lịch sử là 4,2410 USD/lb hồi đầu phiên, đánh dấu phiên thứ 13 liên tiếp ghi nhận mức giá kỷ lục. Tuy có giảm nhẹ về cuối phiên, giá loại cà phê này vẫn tăng 6,2% lên mức 4,211 USD/lb khi đóng cửa. Hợp đồng Arabica giao ngay hết hạn vào tháng 3/2025 cũng đã đạt đỉnh ở mức 4,3195 USD/lb.

Giá cà phê Robusta cũng tăng 2,4% lên 5.697 USD/tấn, sau khi đạt mức cao nhất mọi thời đại vào ngày 31/1 ở mức 5.840 USD/tấn. Cà phê Robusta là một lựa chọn thay thế rẻ hơn cho cà phê Arabica và được sử dụng chủ yếu để pha cà phê hòa tan.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:45