Tin tức kinh tế ngày 11/12: Xuất khẩu thủy sản đối diện nhiều khó khăn

21:25 | 11/12/2022

4,987 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản đối diện với nhiều khó khăn; Xuất khẩu cà phê đạt kim ngạch cao nhất từ trước đến nay; Ngân hàng tăng tốc xử lý nợ xấu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/12.
Tin tức kinh tế ngày 11/12: Xuất khẩu thủy sản đối diện nhiều khó khăn
Xuất khẩu thủy sản đối diện với nhiều khó khăn (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới không đổi, trong nước lao dốc

Sáng 11/12, giá vàng SJC được các doanh nghiệp giao dịch quanh 66,3 triệu đồng/lượng mua vào, 67,1 triệu đồng/lượng bán ra, giảm khoảng 150.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng chốt tuần giao dịch ở mức 1.797 USD/ounce, không thay đổi so với cuối tuần trước.

Xuất khẩu thủy sản đối diện với nhiều khó khăn

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, giai đoạn nửa cuối năm, nhu cầu thị trường tụt dốc khiến tăng trưởng xuất khẩu thủy sản chậm lại, thể hiện rõ nhất ở kết quả quý IV.

Dự báo, tháng 12, xuất khẩu thủy sản sẽ giảm sâu hơn nữa và đà sụt giảm này có thể kéo dài sang năm 2023. Lạm phát ảnh hưởng nặng nề đến các thị trường nhập khẩu, khiến nhu cầu mua hàng cho quý I/2023 gần như đình trệ.

Xuất khẩu cà phê đạt kim ngạch cao nhất từ trước đến nay

Sau Brazil, hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới. Kim ngạch xuất khẩu cà phê niên vụ 2021-2022 đạt khoảng 3,9 tỷ USD, là niên vụ có giá trị kim ngạch cao nhất từ trước đến nay.

Tổng quan năm 2021-2022, sản lượng vụ ước tính khoảng 1,7 triệu tấn, tổng diện tích vùng trồng khoảng trên 600.000 ha. Tổng lượng xuất khẩu ước lượng khoảng 1,7 triệu tấn, tăng 13% về lương so với vụ trước. Giá trị xuất khẩu tăng 33,4%.

Ngân hàng tăng tốc xử lý nợ xấu

Thời gian qua, hoạt động bán đấu giá tài sản đảm bảo, đấu giá khoản nợ để thu hồi vốn liên tục được các ngân hàng đẩy mạnh trong bối cảnh nợ xấu có xu hướng gia tăng.

Đáng chú ý, ngoài bất động sản, máy móc, thiết bị, nhiều khoản nợ vay tiêu dùng, nợ không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản giá trị thấp cũng được các ngân hàng rao bán.

TP HCM chuẩn bị hơn 30.000 tấn phục vụ tết

Sở Công Thương TP HCM cho biết, UBND thành phố đã ban hành Quyết định kế hoạch bình ổn thị trường cuối năm và Tết Quý Mão 2023.

Theo đó, nguồn hàng hóa phục vụ Tết 2023 được các doanh nghiệp (DN) chuẩn bị hơn 30.000 tấn, tăng 15%-30% so với năm ngoái.

Trong đó, hàng hóa của DN bình ổn thị trường chiếm 25% - 43%, DN sản xuất, kinh doanh, hệ thống phân phối, chợ… chiếm 57% - 75% nhu cầu thị trường.

Giá xăng dự báo tiếp tục giảm mạnh vào ngày mai 12/12

Dữ liệu cập nhật của Bộ Công Thương cho thấy, giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường Singapore ở kỳ điều hành này giảm so với kỳ tính giá trước đó.

Cụ thể, bình quân giá xăng RON92 tại Singapore cập nhật đến ngày 7-12 là 85,18 USD/thùng, giá xăng RON95 là 89,57 USD/thùng. Ở kỳ điều hành trước, bình quân giá xăng RON92 là 89,324 USD/thùng, giá xăng RON95 là 93,965 USD/thùng.

Đại diện một doanh nghiệp xăng dầu ở dự báo với diễn biến của thị trường thế giới, giá xăng dầu trong nước tại kỳ điều hành ngày mai có thể tiếp tục giảm.

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%

Xuất nhập khẩu 2022 dự kiến lập đỉnh mới; Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%; Giá gạo Việt Nam tăng tuần thứ ba liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
NL 99.99 13,880 ▼80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,880 ▼80K
Trang sức 99.9 14,140 ▼80K 14,870 ▼80K
Trang sức 99.99 14,150 ▼80K 14,880 ▼80K
Cập nhật: 18/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▲1324K 14,932 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▲1324K 14,933 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,448 ▼17K 1,473 ▲1324K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,448 ▼17K 1,474 ▼17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,433 ▲1288K 1,463 ▲1315K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,351 ▼1684K 144,851 ▼1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,386 ▼1275K 109,886 ▼1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,144 ▲91211K 99,644 ▲98636K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,902 ▼1037K 89,402 ▼1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,951 ▼992K 85,451 ▼992K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,663 ▼709K 61,163 ▼709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cập nhật: 18/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16529 16798 17372
CAD 18227 18503 19119
CHF 32549 32933 33580
CNY 0 3470 3830
EUR 29955 30228 31254
GBP 33889 34279 35214
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14567 15154
SGD 19698 19980 20501
THB 727 791 844
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26388
Cập nhật: 18/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26388
AUD 16754 16854 17779
CAD 18416 18516 19527
CHF 32732 32762 34349
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30118 30148 31871
GBP 34177 34227 35987
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.44
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14704 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19842 19972 20700
THB 0 756.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 12:00