Tin tức kinh tế ngày 11/11: Các "ông lớn" công nghệ nộp hơn 8.600 tỷ đồng tiền thuế

21:33 | 11/11/2024

705 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các "ông lớn" công nghệ nộp hơn 8.600 tỷ đồng tiền thuế; Cả nước nhập khẩu gần 143.000 ô tô nguyên chiếc trong 10 tháng; Nợ xấu có xu hướng tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/11.
Tin tức kinh tế ngày 11/11: Các "ông lớn" công nghệ nộp hơn 8.600 tỷ đồng tiền thuế
Các "ông lớn" công nghệ nộp hơn 8.600 tỷ đồng tiền thuế (Ảnh minh họa)

Giá vàng tế giới giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2672,76 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-85,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,2-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Cả nước nhập khẩu gần 143.000 ô tô nguyên chiếc trong 10 tháng

Theo số liệu thống kê sơ bộ Tổng cục Hải quan công bố ngày 11/11, trong tháng 10 cả nước nhập khẩu hơn 17.700 ô tô nguyên chiếc, với kim ngạch đạt 374 triệu USD. So với tháng trước, lượng xe và kim ngạch nhập khẩu giảm nhẹ.

Dù vậy, tính chung 10 tháng năm nay, cả nước nhập khẩu gần 142.800 ô tô nguyên chiếc, tăng 37,5%; với kim ngạch 2,94 tỷ USD tăng 19,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Indonesia tiếp tục là thị trường dẫn đầu về lượng xe mà Việt Nam nhập khẩu. Trong 10 tháng qua, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 57.700 xe từ thị trường này, với kim ngạch đạt 843,7 triệu USD.

10 tháng, bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,5%

Tổng cục Thống kê cho biết, nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước thường tăng vào những tháng cuối năm góp phần thúc đẩy tăng trưởng của ngành dịch vụ. Theo đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2024 ước tăng 2,4% so với tháng trước và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 10 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 12,5% và doanh thu du lịch lữ hành tăng 14,2%.

Các "ông lớn" công nghệ nộp hơn 8.600 tỷ đồng tiền thuế

Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) mới đây cho biết hiện có 116 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế qua cổng thông tin điện tử, tăng thêm 5 đơn vị so với lần cập nhật cuối tháng trước. Các nhà cung cấp này bao gồm những tên tuổi lớn như Google, Meta (Facebook), Microsoft, TikTok, Netflix, Apple...

Tính đến đầu tháng 10, các nhà cung cấp nước ngoài đã nộp hơn 8.600 tỷ đồng tiền thuế, tăng gần 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Từ khi cổng thông tin điện tử cho nhà cung cấp nước ngoài đi vào hoạt động vào tháng 3/2022, số thuế lũy kế từ các doanh nghiệp này đã đạt 20.174 tỷ đồng.

Nợ xấu có xu hướng tăng

Số liệu Ngân hàng Nhà nước tổng hợp cho thấy đến cuối tháng 9/2024 tỷ lệ nợ xấu nội bảng ở mức 4,55%, tương tự gần bằng mức của cuối năm 2023 nhưng tăng so với mức 2% của năm 2022.

Theo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng, có thể nói rằng trong thời gian vừa qua tình hình nợ xấu đang có xu hướng gia tăng. Đây là một thực tế, bởi vì từ năm 2020 đến nay, trước tình trạng Covid-19 xảy ra tác động rất nghiêm trọng đối với mọi mặt của hoạt động kinh tế - xã hội, theo đó doanh nghiệp và người dân rất khó khăn. Khi doanh nghiệp và người dân khó khăn, giảm nguồn thu của mình cho nên rất khó khăn trong khả năng trả nợ, nợ xấu này chính là các khoản nợ của người dân vay của ngân hàng và không trả được cho nên được theo dõi ở bảng cân đối của các tổ chức tín dụng.

Để kiểm soát nợ xấu trên, Thống đốc cho hay, các tổ chức tín dụng khi cho vay cần phải thẩm định, đánh giá kỹ lưỡng về khả năng trả nợ của khách hàng vay để đảm bảo kiểm soát nợ xấu mới phát sinh.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
AVPL/SJC HCM 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,800 ▲400K 84,100 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 83,700 ▲400K 84,000 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,100 ▲400K 85,600 ▲400K
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
TPHCM - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Hà Nội - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Hà Nội - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Đà Nẵng - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Miền Tây - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Miền Tây - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.700 ▲350K 84.700 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.700 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.600 ▲900K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.700 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.600 ▲300K 84.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.520 ▲300K 84.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.660 ▲300K 83.660 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.910 ▲270K 77.410 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.050 ▲220K 63.450 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.140 ▲200K 57.540 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.610 ▲190K 55.010 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.230 ▲180K 51.630 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.120 ▲170K 49.520 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.860 ▲120K 35.260 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.400 ▲110K 31.800 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.600 ▲100K 28.000 ▲100K
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,280 ▲40K 8,480 ▲40K
Trang sức 99.9 8,270 ▲40K 8,470 ▲40K
NL 99.99 8,290 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,270 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,370 ▲40K 8,490 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,370 ▲40K 8,490 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,370 ▲40K 8,490 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,310 ▲40K 8,560 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,310 ▲40K 8,560 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,310 ▲40K 8,560 ▲40K
Cập nhật: 10/12/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15761 16026 16661
CAD 17365 17637 18257
CHF 28252 28619 29271
CNY 0 3358 3600
EUR 26165 26423 27252
GBP 31550 31930 32860
HKD 0 3133 3335
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14522 15096
SGD 18407 18683 19209
THB 668 731 785
USD (1,2) 25118 0 0
USD (5,10,20) 25153 0 0
USD (50,100) 25180 25213 25470
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,170 25,170 25,470
USD(1-2-5) 24,163 - -
USD(10-20) 24,163 - -
GBP 31,913 31,987 32,854
HKD 3,206 3,213 3,304
CHF 28,478 28,506 29,334
JPY 162.82 163.08 170.67
THB 690.13 724.47 773.55
AUD 16,079 16,103 16,563
CAD 17,667 17,691 18,186
SGD 18,563 18,640 19,239
SEK - 2,283 2,358
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,525 3,640
NOK - 2,237 2,312
CNY - 3,454 3,551
RUB - - -
NZD 14,538 14,628 15,023
KRW 15.57 17.2 18.52
EUR 26,303 26,345 27,516
TWD 705.96 - 852.39
MYR 5,347.4 - 6,019.92
SAR - 6,632.63 6,967.84
KWD - 80,157 85,308
XAU - - -
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,470
EUR 26,217 26,322 27,422
GBP 31,704 31,831 32,797
HKD 3,197 3,210 3,315
CHF 28,293 28,407 29,276
JPY 163.48 164.14 171.36
AUD 15,991 16,055 16,547
SGD 18,573 18,648 19,169
THB 731 734 765
CAD 17,562 17,633 18,137
NZD 14,577 15,069
KRW 17.05 18.69
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25470
AUD 15941 16041 16611
CAD 17541 17641 18197
CHF 28456 28486 29279
CNY 0 3458.6 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26307 26407 27285
GBP 31823 31873 32985
HKD 0 3266 0
JPY 164.56 165.06 171.57
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14614 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18532 18662 19391
THB 0 695.5 0
TWD 0 777 0
XAU 8310000 8310000 8560000
XBJ 7900000 7900000 8560000
Cập nhật: 10/12/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,198 25,248 25,460
USD20 25,198 25,248 25,460
USD1 25,198 25,248 25,460
AUD 16,032 16,182 17,243
EUR 26,501 26,651 27,810
CAD 17,534 17,634 18,944
SGD 18,638 18,788 19,244
JPY 165.63 167.13 171.71
GBP 31,980 32,130 32,905
XAU 8,268,000 0 8,522,000
CNY 0 3,340 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/12/2024 10:00