Tin tức kinh tế ngày 10/7: Thu hút FDI chạm mốc cao nhất từ 2009 đến nay

20:30 | 10/07/2025

129 lượt xem
|
(PetroTimes) - Doanh số ô tô tháng 6 cao nhất từ đầu năm; Thu hút FDI chạm mốc cao nhất từ 2009 đến nay; Doanh nghiệp lạc quan về sản xuất kinh doanh trong quý III/2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/7.
Tin tức kinh tế ngày 10/7: Thu hút FDI chạm mốc cao nhất từ 2009 đến nay

Giá vàng thế giới và trong nước cùng bật tăng

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu bật tăng trở lại, với giá vàng giao ngay tăng gần 14 USD/ounce lên mức 3,323.57 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng tương ứng với 0.42%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng sáng nay được các thương hiệu đồng loạt điều chỉnh tăng so với chốt phiên hôm qua.

Cụ thể, giá vàng miếng SJC các thương hiệu đang mua vào 118,8 triệu đồng/lượng và bán ra mức 120,8 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra. Vàng Phú Quý SJC đang mua vào thấp hơn 700.000 đồng so với các thương hiệu khác.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 115,3 triệu đồng/lượng mua vào và 118,3 triệu đồng/lượng bán ra tăng 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Doanh số ô tô tháng 6 cao nhất từ đầu năm

Theo báo cáo của Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) mới công bố ngày 10/7, tổng doanh số bán hàng của các thành viên VAMA trong tháng 6/2025 đạt 31.977 chiếc, bao gồm 22.934 xe du lịch; 8.782 xe thương mại và 261 xe chuyên dụng.

So với tháng 5, lượng bán ra của các thành viên VAMA trong tháng 6 vừa qua tăng 9,5%. Đáng chú ý, phân khúc xe du lịch tăng mạnh 14,6%, xe chuyên dụng cũng có mức tăng 23%. Ngược lại, xe thương mại chứng kiến sự sụt giảm nhẹ 2% so với tháng trước.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, tổng doanh số bán hàng tích lũy của các thành viên VAMA đã đạt 163.021 chiếc, tăng trưởng mạnh mẽ 21% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy sự phục hồi và phát triển của thị trường ô tô trong nước.

Bitcoin tăng cao nhất mọi thời đại

Sau nhiều tuần dao động trong vùng 105.000-110.000 USD, giá bitcoin đã lập đỉnh mới ở mốc 112.000 USD, nâng tổng vốn hóa thị trường của đồng tiền số này lên 2.208 tỷ USD.

Cụ thể, đồng tiền kỹ thuật số lớn nhất thế giới đã chạm mức kỷ lục 111.988,90 USD/BTC vào cuối ngày giao dịch 9/7, trước khi giảm nhẹ và giao dịch quanh mức 111.000 USD/BTC. Tính từ đầu năm 2025 đến nay, giá đồng bitcoin đã tăng hơn 18-20%, bất chấp việc từng giảm xuống dưới ngưỡng 100.000 USD/BTC vào cuối tháng 6/2025.

Đợt tăng giá lần này chủ yếu được thúc đẩy bởi Tổng thống Donald Trump đã quyết định lùi thời hạn tăng thuế lên ngày 1/8 đối với các quốc gia chưa đạt được thỏa thuận thương mại với Mỹ. Thời điểm này muộn hơn 3 tuần so với kế hoạch ban đầu (9/7) nhằm tạo điều kiện cho các nước tiếp tục đàm phán.

Thu hút FDI chạm mốc cao nhất từ 2009 đến nay

Bộ Tài chính vừa có thông báo về tình hình thực hiện chương trình công tác tháng 6 và 6 tháng năm 2025. Theo đó, tổng vốn FDI đăng ký 6 tháng đạt trên 21,5 tỷ USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ (cao nhất từ năm 2009), vốn FDI thực hiện đạt trên 11,7 tỷ USD, tăng 8,1% (cao nhất 6 tháng đầu năm giai đoạn 2021 - 2025).

Về đăng ký cấp mới có 1.988 dự án được cấp phép (tăng 21,7% so với cùng kỳ năm trước) với số vốn đăng ký đạt gần 9,3 tỷ USD.

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt gần 12 tỷ USD, chiếm gần 55,6% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 3,9% so với cùng kỳ.

Doanh nghiệp dồn dập mua lại trái phiếu trước hạn

Theo dữ liệu của Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) tổng hợp từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), trong tháng 6/2025, có 65 đợt phát hành TPDN riêng lẻ, với tổng giá trị 86.953 tỷ đồng, nâng tổng giá trị trái phiếu lưu hành trên thị trường năm 2025 lên 230.029 tỷ đồng.

Ngành ngân hàng tiếp tục dẫn đầu với tổng giá trị phát hành lũy kế từ đầu năm lên tới 177.122 tỷ đồng, chiếm 77% tổng giá trị TPDN. Doanh nghiệp bất động sản xếp thứ hai với 41.405 tỷ đồng, tương đương 18%.

Đáng chú ý, trong tháng 6/2025, các doanh nghiệp đã mua lại trước hạn 39.265 tỷ đồng trái phiếu, tăng 54% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh nghiệp lạc quan về sản xuất kinh doanh trong quý III/2025

Theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo do Cục Thống kê (Bộ Tài Chính) cho thấy, quý III năm nay, có hơn 37,% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý trước; 43,5% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định hơn.

Theo đó, khu vực doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lạc quan nhất với 81% số doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh quý III tốt hơn và giữ ổn định so với quý trước. Tỷ lệ này ở khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước và khu vực doanh nghiệp Nhà nước lần lượt là 80,7% và 79,8%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 23:00