Tin tức kinh tế ngày 10/6: Thị trường thép ảm đạm

21:10 | 10/06/2023

|
(PetroTimes) - Thị trường thép ảm đạm; Xuất khẩu da giày sụt giảm mạnh; Giá cà phê trong nước tăng kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/6.
Tin tức kinh tế ngày 9/6: Thị trường thép ảm đạm
Thị trường thép ảm đạm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước đồng loạt tăng

Theo dữ liệu từ Kitco, tính đến sáng 10/6 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giảm nhẹ, giao dịch ở mức 1.960,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng mua vào ở mức 66,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,12 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, giá bán ra thấp hơn 20.000 đồng/lượng so với 2 khu vực trên. Giá mua vào và bán ra đều tăng 100.000 đồng/lượng so với ngày 9/6.

Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, giá bán ra thấp hơn 50.000 đồng/lượng. Giá mua vào và bán ra đều tăng 50.000 đồng/lượng so với ngày 9/6.

Xuất khẩu da giày sụt giảm mạnh

Ông Nguyễn Văn Khánh, Phó Chủ tịch Hội Da giày TP HCM cho biết, do ảnh hưởng xung đột Nga-Ukraine nên từ cuối năm 2022 đến nay, doanh nghiệp (DN) ngành da giày lao đao, đơn hàng xuất khẩu giảm 60-70%. Cùng với đó, thị trường nội địa cũng gặp khó khăn.

Theo ông Khánh, thời điểm này, các DN sẽ sản xuất đơn hàng cho mùa đông nhưng năm nay vô cùng khó khăn.

"Do đơn hàng xuất khẩu giảm, nhiều DN phải giảm lao động. Hội da giày TP HCM có khoảng 100 DN hội viên, hiện nay còn khoảng 50% DN hoạt động cầm chừng để giữ chân người lao động. 50% DN đã thỏa thuận với người lao động tạm ngưng hoạt động để chờ có đơn hàng", ông Khánh chia sẻ.

Xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh

Theo Công ty Chứng khoán VNDIRECT, thị trường Trung Quốc phục hồi không như mong đợi. Trung Quốc đã mở cửa hoàn toàn sau 3 năm thực hiện chính sách “Zero-covid” giúp nhập khẩu thủy sản của nước này tăng 13% so với cùng kỳ trong quý 1/2023. Tuy nhiên, kim ngạch XK các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như cá tra và tôm sang thị trường Trung Quốc trong tháng 4 và tháng 5 lại giảm mạnh lần lượt 68% và 30% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân là do tại thị trường Trung Quốc, giá thịt lợn điều chỉnh mạnh và nguồn cung cá rô phi tăng trở lại làm giảm nhu cầu tiêu thụ cá tra. Giá trị xuất khẩu tôm sang Trung Quốc của Việt Nam giảm do cạnh tranh từ các nước có nguồn tôm giá rẻ như Ấn Độ, Ecuador.

Thị trường thép ảm đạm

Nếu như hồi tháng 4 năm ngoái, giá thép xây dựng ở mức rất cao, từ 17.000 VNĐ - 19.000 VNĐ/kg tùy loại, thì nay giá thép chỉ còn khoảng từ hơn 14.000 VNĐ - hơn 15.000 VNĐ/kg.

Lãnh đạo VSA nhận định, hiện đang là thời điểm khó khăn của thị trường thép, nhất là thép xây dựng. Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yếu do thị trường xây dựng kém khởi sắc, lãi suất vay vốn vẫn ở mức cao và giá thép, nguyên liệu sản xuất thép của thế giới ở mức thấp là những nguyên nhân chính khiến thép trong nước ảm đạm.

Tuy nhiên, lãnh đạo VSA cho rằng, vào những tháng cuối năm nay dự kiến thị trường thép sẽ khởi sắc hơn do vào cuối năm ngành xây dựng thường khởi sắc.

Giá cà phê trong nước tăng kỷ lục

Giá cà phê trong nước hôm nay 10/6 tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên tăng mạnh từ 1.900 - 2.100 đồng/kg, giá cà phê cao nhất vượt mốc 65.000 đồng, đây là mức giá được ghi nhận cao nhất từ đầu năm đến nay.

Với những tăng trưởng ấn tượng trong 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam đang tiến rất gần với mục tiêu phá vỡ kỷ lục giá trị xuất khẩu cà phê 4 tỷ USD của năm 2022.

Đã có gần 100 tấn vải thiều xuất khẩu đến các thị trường giá trị cao

Theo thông tin từ Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), dù mới vào đầu vụ nhưng lượng vải thiều của Việt Nam xuất khẩu đi các thị trường giá trị cao với những tín hiệu rất khả quan.

Theo đó, từ ngày 3 - 7/6, đã có gần 100 tấn vải thiều xuất khẩu đi thị trường Nhật Bản, Australia, Anh, EU. Riêng Nhật Bản, chỉ trong 3 ngày từ 4 - 7/6, đã có gần 40 tấn vải thiều được xuất khẩu thành công.

Tin tức kinh tế ngày 9/6: Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5

Tin tức kinh tế ngày 9/6: Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5

Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5; Xuất khẩu hồ tiêu tăng 30%; 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/6.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,050 68,950
AVPL/SJC HCM 68,200 68,900
AVPL/SJC ĐN 68,050 68,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,450 55,750
Nguyên liệu 999 - HN 55,400 55,600
AVPL/SJC Cần Thơ 68,050 68,950
Cập nhật: 05/10/2023 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.300 56.300
TPHCM - SJC 68.150 68.850
Hà Nội - PNJ 55.300 56.300
Hà Nội - SJC 68.150 68.850
Đà Nẵng - PNJ 55.300 56.300
Đà Nẵng - SJC 68.150 68.850
Miền Tây - PNJ 55.300 56.300
Miền Tây - SJC 68.350 68.850
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.300 56.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.200 56.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.750 42.150
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.510 32.910
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.050 23.450
Cập nhật: 05/10/2023 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,560 5,660
Vàng trang sức 99.99 5,505 5,640
Vàng trang sức 99.9 5,495 5,630
Vàng NL 99.99 5,520
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,820 6,890
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,820 6,890
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,560 5,660
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,560 5,660
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,540
Cập nhật: 05/10/2023 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 68,150 68,850
SJC 5c 68,150 68,870
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,150 68,880
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,450 56,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 55,450 56,600
Nữ Trang 99.99% 55,250 56,100
Nữ Trang 99% 54,345 55,545
Nữ Trang 68% 36,302 38,302
Nữ Trang 41.7% 21,546 23,546
Cập nhật: 05/10/2023 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,005.27 15,156.84 15,644.08
CAD 17,354.29 17,529.59 18,093.11
CHF 25,793.41 26,053.95 26,891.50
CNY 3,274.49 3,307.56 3,414.41
DKK - 3,360.04 3,488.93
EUR 24,873.21 25,124.46 26,238.71
GBP 28,676.26 28,965.92 29,897.08
HKD 3,037.91 3,068.60 3,167.24
INR - 292.39 304.10
JPY 158.99 160.59 168.29
KRW 15.49 17.21 18.87
KWD - 78,723.54 81,876.01
MYR - 5,102.16 5,213.77
NOK - 2,175.89 2,268.42
RUB - 233.80 258.83
SAR - 6,489.81 6,749.69
SEK - 2,153.28 2,244.85
SGD 17,310.09 17,484.94 18,047.03
THB 579.65 644.05 668.76
USD 24,210.00 24,240.00 24,580.00
Cập nhật: 05/10/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,202 15,302 15,752
CAD 17,507 17,607 18,157
CHF 26,184 26,289 27,089
CNY - 3,305 3,415
DKK - 3,390 3,520
EUR #25,251 25,276 26,386
GBP 29,242 29,292 30,252
HKD 3,045 3,060 3,195
JPY 160.64 160.64 168.59
KRW 16.26 17.06 19.86
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,176 2,256
NZD 14,190 14,240 14,757
SEK - 2,156 2,266
SGD 17,352 17,452 18,052
THB 608.83 653.17 676.83
USD #24,175 24,255 24,595
Cập nhật: 05/10/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,280 24,280 24,580
USD(1-2-5) 24,059 - -
USD(10-20) 24,059 - -
GBP 28,813 28,987 29,874
HKD 3,054 3,076 3,164
CHF 25,934 26,091 26,893
JPY 160.47 161.44 168.79
THB 628.27 634.62 677.67
AUD 15,099 15,190 15,617
CAD 17,436 17,541 18,073
SGD 17,409 17,514 18,006
SEK - 2,164 2,236
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,369 3,480
NOK - 2,186 2,259
CNY - 3,312 3,401
RUB - 222 285
NZD 14,115 14,201 14,590
KRW 15.9 17.57 18.89
EUR 25,069 25,136 26,248
TWD 681.42 - 823.12
MYR 4,824.23 - 5,431.75
Cập nhật: 05/10/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,230.00 24,260.00 24,580.00
EUR 25,134.00 25,235.00 25,838.00
GBP 28,918.00 29,093.00 29,747.00
HKD 3,064.00 3,076.00 3,161.00
CHF 26,050.00 26,155.00 26,818.00
JPY 161.43 162.08 165.42
AUD 15,106.00 15,167.00 15,638.00
SGD 17,500.00 17,570.00 17,958.00
THB 639.00 642.00 672.00
CAD 17,533.00 17,603.00 17,992.00
NZD 0.00 14,129.00 14,610.00
KRW 0.00 17.18 18.73
Cập nhật: 05/10/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24226 24276 24581
AUD 15235 15285 15693
CAD 17624 17674 18083
CHF 26382 26432 26849
CNY 0 3310.8 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25378 25428 26040
GBP 29409 29459 29927
HKD 0 3000 0
JPY 161.32 161.82 167.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14194 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17601 17651 18061
THB 0 618.2 0
TWD 0 708 0
XAU 6830000 6830000 6870000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 05/10/2023 08:00