Tin tức kinh tế ngày 9/6: Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5

21:52 | 09/06/2023

7,423 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5; Xuất khẩu hồ tiêu tăng 30%; 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/6.
Tin tức kinh tế ngày 9/6: Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5
Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5 (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng mạnh với vàng giao ngay tăng 26,1 USD lên mức 1.965,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 9/6, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng.

Có 59 tỉnh, thành phố ước đạt tăng trưởng dương trong 6 tháng đầu năm

Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2023, cả nước có 59 tỉnh, thành phố ước đạt tăng trưởng dương và 4 tỉnh tăng trưởng âm; trong đó, với tốc độ tăng trưởng GRDP 6 tháng đầu năm 2023 dự báo ước đạt 14,21%, tỉnh Hậu Giang tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu khu vực vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vươn lên đứng đầu cả nước. Hai vị trí tiếp theo thuộc về Bắc Giang và thành phố Hải Phòng với mức tăng trưởng dự báo ước đạt lần lượt là 10,94% và 9,94%.

Nằm trong top 10 tỉnh, thành phố có mức dự báo tăng trưởng cao nhất 6 tháng đầu năm 2023 còn có Quảng Ninh, Cà Mau, Nam Định, Hưng Yên, Ninh Thuận, Khánh Hoà và Thái Bình.

Xuất khẩu hồ tiêu tăng 30%

Theo thống kê của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), xuất khẩu hồ tiêu trong 5 tháng đầu năm tăng 30% về lượng nhưng giảm 12,7% giá trị do giá xuất khẩu giảm. Về thị trường, xuất khẩu sang Trung Quốc tăng đột biến, ngược lại đơn hàng đi Hoa Kỳ và EU có xu hướng giảm.

Cụ thể, trong 5 tháng, Việt Nam xuất khẩu được 131.777 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 119.832 tấn, tiêu trắng đạt 11.945 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 408,9 triệu USD; trong đó, tiêu đen đạt 354,1 triệu USD, tiêu trắng đạt 54,7 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái lượng xuất khẩu tăng 30%, tuy nhiên giá trị xuất khẩu giảm 12,7%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen đạt 3.443 USD/tấn, tiêu trắng đạt 4.955 USD/tấn, giảm lần lượt 21,7% và 18,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Đề xuất miễn tiền chậm nộp thuế cho doanh nghiệp thua lỗ trong năm 2022

Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Tờ trình đề nghị xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về việc miễn tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp, tổ chức phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2022.

Dự kiến, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2022 và năm 2023 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2022.

Không áp dụng quy định này đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5

Tháng Năm vừa qua, thị trường trái phiếu doanh nghiệp tiếp tục diễn biến ảm đạm khi chỉ có duy nhất một doanh nghiệp phát hành trái phiếu.

Theo dữ liệu Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) tổng hợp từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước SSC, tính đến ngày công bố thông tin 2/6 vừa qua, có 4 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp được ghi nhận trong tháng 5 vừa qua với tổng giá trị 2.600 tỷ đồng.

Lũy kế từ đầu năm đến nay, tổng giá trị phát hành trái được ghi nhận là 34.258 tỷ đồng, với 7 đợt phát hành công chúng trị giá 5.521 tỷ đồng, chiếm 16% tổng giá trị phát hành và 19 đợt phát hành riêng lẻ trị giá 28.737 tỷ đồng, chiếm 84% tổng số.

5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm sâu

Theo thông cáo báo chí của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam vừa công bố cho hay, sau nhiều năm liên tục tăng trưởng nhanh, trong 5 tháng đầu năm 2023 kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 4,7 tỷ USD, giảm gần 30% so với cùng kỳ năm 2022. Đặc biệt, sản phẩm gỗ chế biến sâu, thuộc mã HS 94, giảm tới 38%. Hiện nay, chỉ còn một số mặt hàng thuộc nhóm HS 44 còn tăng trưởng dương.

Để trợ lực cho doanh nghiệp ngành gỗ lúc này, ông Đỗ Xuân Lập - Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam - đề nghị, các Bộ, ngành chức năng đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại giới thiệu quảng bá về các hội chợ đồ gỗ quốc tế tại Việt Nam; cung cấp các thông tin và hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tham gia các hội chợ đồ gỗ quốc tế.

Đồng thời, hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngành gỗ trong việc mở công ty, văn phòng đại diện, cửa hàng ở các thị trường tiềm năng. Đây là nền tảng cơ bản cho việc phát triển thị trường.

Tin tức kinh tế ngày 8/6: Thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần

Tin tức kinh tế ngày 8/6: Thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần

Thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần; Xuất khẩu cà phê có thể đạt mức kỷ lục mới; Hơn 550 doanh nghiệp bất động sản giải thể trong 5 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 17/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,250 14,980 ▲30K
Cập nhật: 17/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26376
Cập nhật: 17/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 17/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 17/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26376
AUD 16839 16939 17867
CAD 18433 18533 19544
CHF 32764 32794 34381
CNY 0 3676.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30134 30164 31889
GBP 34163 34213 35974
HKD 0 3390 0
JPY 166.96 167.46 177.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14721 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19895 20025 20755
THB 0 757.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 17/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 09:00