Tin tức kinh tế ngày 9/6: Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5

21:52 | 09/06/2023

7,413 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5; Xuất khẩu hồ tiêu tăng 30%; 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/6.
Tin tức kinh tế ngày 9/6: Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5
Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5 (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng mạnh với vàng giao ngay tăng 26,1 USD lên mức 1.965,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 9/6, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng.

Có 59 tỉnh, thành phố ước đạt tăng trưởng dương trong 6 tháng đầu năm

Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2023, cả nước có 59 tỉnh, thành phố ước đạt tăng trưởng dương và 4 tỉnh tăng trưởng âm; trong đó, với tốc độ tăng trưởng GRDP 6 tháng đầu năm 2023 dự báo ước đạt 14,21%, tỉnh Hậu Giang tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu khu vực vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vươn lên đứng đầu cả nước. Hai vị trí tiếp theo thuộc về Bắc Giang và thành phố Hải Phòng với mức tăng trưởng dự báo ước đạt lần lượt là 10,94% và 9,94%.

Nằm trong top 10 tỉnh, thành phố có mức dự báo tăng trưởng cao nhất 6 tháng đầu năm 2023 còn có Quảng Ninh, Cà Mau, Nam Định, Hưng Yên, Ninh Thuận, Khánh Hoà và Thái Bình.

Xuất khẩu hồ tiêu tăng 30%

Theo thống kê của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), xuất khẩu hồ tiêu trong 5 tháng đầu năm tăng 30% về lượng nhưng giảm 12,7% giá trị do giá xuất khẩu giảm. Về thị trường, xuất khẩu sang Trung Quốc tăng đột biến, ngược lại đơn hàng đi Hoa Kỳ và EU có xu hướng giảm.

Cụ thể, trong 5 tháng, Việt Nam xuất khẩu được 131.777 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 119.832 tấn, tiêu trắng đạt 11.945 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 408,9 triệu USD; trong đó, tiêu đen đạt 354,1 triệu USD, tiêu trắng đạt 54,7 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái lượng xuất khẩu tăng 30%, tuy nhiên giá trị xuất khẩu giảm 12,7%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen đạt 3.443 USD/tấn, tiêu trắng đạt 4.955 USD/tấn, giảm lần lượt 21,7% và 18,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Đề xuất miễn tiền chậm nộp thuế cho doanh nghiệp thua lỗ trong năm 2022

Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Tờ trình đề nghị xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về việc miễn tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp, tổ chức phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2022.

Dự kiến, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2022 và năm 2023 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2022.

Không áp dụng quy định này đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

Chỉ có một doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong tháng 5

Tháng Năm vừa qua, thị trường trái phiếu doanh nghiệp tiếp tục diễn biến ảm đạm khi chỉ có duy nhất một doanh nghiệp phát hành trái phiếu.

Theo dữ liệu Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) tổng hợp từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước SSC, tính đến ngày công bố thông tin 2/6 vừa qua, có 4 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp được ghi nhận trong tháng 5 vừa qua với tổng giá trị 2.600 tỷ đồng.

Lũy kế từ đầu năm đến nay, tổng giá trị phát hành trái được ghi nhận là 34.258 tỷ đồng, với 7 đợt phát hành công chúng trị giá 5.521 tỷ đồng, chiếm 16% tổng giá trị phát hành và 19 đợt phát hành riêng lẻ trị giá 28.737 tỷ đồng, chiếm 84% tổng số.

5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm sâu

Theo thông cáo báo chí của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam vừa công bố cho hay, sau nhiều năm liên tục tăng trưởng nhanh, trong 5 tháng đầu năm 2023 kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 4,7 tỷ USD, giảm gần 30% so với cùng kỳ năm 2022. Đặc biệt, sản phẩm gỗ chế biến sâu, thuộc mã HS 94, giảm tới 38%. Hiện nay, chỉ còn một số mặt hàng thuộc nhóm HS 44 còn tăng trưởng dương.

Để trợ lực cho doanh nghiệp ngành gỗ lúc này, ông Đỗ Xuân Lập - Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam - đề nghị, các Bộ, ngành chức năng đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại giới thiệu quảng bá về các hội chợ đồ gỗ quốc tế tại Việt Nam; cung cấp các thông tin và hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tham gia các hội chợ đồ gỗ quốc tế.

Đồng thời, hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngành gỗ trong việc mở công ty, văn phòng đại diện, cửa hàng ở các thị trường tiềm năng. Đây là nền tảng cơ bản cho việc phát triển thị trường.

Tin tức kinh tế ngày 8/6: Thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần

Tin tức kinh tế ngày 8/6: Thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần

Thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần; Xuất khẩu cà phê có thể đạt mức kỷ lục mới; Hơn 550 doanh nghiệp bất động sản giải thể trong 5 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲100K 84,900 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▼950K 74,400 ▼1050K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▼950K 74,300 ▼1050K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Cập nhật: 02/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▼60K 7,520 ▼70K
Trang sức 99.9 7,315 ▼60K 7,510 ▼70K
NL 99.99 7,320 ▼60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▼60K 7,550 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▼60K 7,550 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▼60K 7,550 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▼450K 75,050 ▼450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▼450K 75,150 ▼450K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▼450K 74,250 ▼450K
Nữ Trang 99% 71,515 ▼445K 73,515 ▼445K
Nữ Trang 68% 48,145 ▼306K 50,645 ▼306K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▼188K 31,115 ▼188K
Cập nhật: 02/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,352 16,452 16,902
CAD 18,263 18,363 18,913
CHF 27,398 27,503 28,303
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,600 3,730
EUR #26,756 26,791 28,051
GBP 31,424 31,474 32,434
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 160.1 160.1 168.05
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,259 2,339
NZD 14,829 14,879 15,396
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,233 18,333 19,063
THB 634.81 679.15 702.81
USD #25,181 25,181 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25454
AUD 16391 16441 16946
CAD 18296 18346 18801
CHF 27609 27659 28213
CNY 0 3470.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26952 27002 27712
GBP 31531 31581 32241
HKD 0 3200 0
JPY 161.31 161.81 166.34
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.036 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14855 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18478 18528 19085
THB 0 647.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 15:00