Tin tức kinh tế ngày 8/6: Thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần

21:04 | 08/06/2023

7,346 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần; Xuất khẩu cà phê có thể đạt mức kỷ lục mới; Hơn 550 doanh nghiệp bất động sản giải thể trong 5 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/6.
Tin tức kinh tế ngày 8/6: Thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần
Thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay quay đầu giảm mạnh với vàng giao ngay giảm 23,5 USD xuống còn 1.939,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 66,00 triệu đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,30 - 66,90 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng.

Xuất khẩu hải sản sang EU tụt giảm mạnh do “thẻ vàng” IUU

Việc bị cảnh báo “thẻ vàng” IUU đã ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu hải sản nói riêng và xuất khẩu thủy sản nói chung của Việt Nam. Bà Lê Hằng - Giám đốc truyền thông Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) - dẫn chứng, trước khi bị cảnh báo “thẻ vàng” IUU, giai đoạn 2015-2017, EU từng là thị trường nhập khẩu hải sản nhiều nhất của Việt Nam, chiếm 30 - 35% xuất khẩu hải sản của Việt Nam.

Tuy nhiên, từ sau khi bị cảnh báo “thẻ vàng” IUU, tỉ trọng xuất khẩu hải sản của Việt Nam sang thị trường này giảm dần qua từng năm. Qua thống kê của VASEP, năm 2018 - năm đầu tiên sau khi bị cảnh báo “thẻ vàng”, tỉ trọng xuất khẩu hải sản sang thị trường EU chiếm 11,8%. Sang năm 2019, con số này suy giảm còn 10,7% và còn 9,5% vào năm 2020. Đến năm 2022 – tức là sau 5 năm, tỉ trọng đã giảm còn 9,4%.

Xuất khẩu cà phê có thể đạt mức kỷ lục mới

Theo Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, xuất khẩu càphê tháng 5 ước đạt 165.000 tấn với giá trị đạt 396 triệu USD, đưa tổng khối lượng với giá trị xuất khẩu càphê 5 tháng đầu năm 2023 đạt 882.000 tấn với 2,02 tỷ USD, giảm 2,2% về khối lượng nhưng tăng 0,2% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Với sự tăng trưởng những tháng đầu năm, giới quan sát nhận định, kỷ lục về giá trị càphê xuất khẩu 4 tỷ USD năm 2022 có sẽ bị phá vỡ.

Hơn 550 doanh nghiệp bất động sản giải thể trong 5 tháng đầu năm

Theo báo cáo chuyên đề "Thực trạng sức khỏe thị trường bất động sản Việt Nam" do Hội Môi giới bất động sản Việt Nam (VARS) công bố cho thấy, thị trường bất động sản tiếp tục trầm lắng.

Cụ thể 5 tháng đầu năm 2023 có 554 doanh nghiệp bất động sản giải thể, tăng 30,4% so cùng kỳ năm trước. Số lượng doanh nghiệp bất động sản thành lập mới cũng giảm tới 61,4% so cùng kỳ năm trước, chỉ có 1.744 doanh nghiệp. Ngoài ra quý I/2023, doanh thu của doanh nghiệp bất động sản giảm 6,46% và lợi nhuận sau thuế giảm 38,6% so cùng kỳ năm 2022. Đặc biệt, một lượng hàng lớn vẫn còn tồn kho đến chủ yếu từ những dự án xây dựng dở dang hoặc buộc phải tạm dừng.

Thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần

Trong thông cáo báo chí phát đi chiều 8/6, Bộ Tài chính cho hay, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện tháng 5 ước đạt 103,4 nghìn tỷ đồng, bằng 6,4% dự toán và 62,1% mức thu bình quân 4 tháng đầu năm (166,5 nghìn tỷ đồng/tháng).

Lũy kế thu NSNN 5 tháng ước đạt 769,6 nghìn tỷ đồng, bằng 47,5% dự toán, trong đó, thu NSTW đạt khoảng 51,2% dự toán, thu NSĐP đạt khoảng 43,2% dự toán.

Bộ Tài chính cho biết, thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần, tháng 1 đạt 14,7% dự toán; tháng 2 đạt 7,7%; tháng 3 đạt 8,9%; tháng 4 đạt 9,9%; ước thực hiện tháng 5 đạt 6,4% dự toán.

Kim ngạch xuất khẩu hạt điều tăng trưởng tháng thứ 4 liên tiếp

Theo Tổng cục Thống kê, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong tháng 5/2023 đạt 55.000 tấn với kim ngạch 330 triệu USD, tăng 7% về lượng và tăng 8,1% về trị giá so với tháng 4/2023, so với tháng 5/2022 cũng tăng lần lượt 9,9% và 8,1%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ước đạt 217.000 tấn, trị giá 1,28 tỷ USD, tăng 7% về lượng và tăng 5,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Từ đầu năm đến nay, ngoại trừ tháng đầu tiên, 4 tháng còn lại ngành điều liên tục ghi nhận tăng trưởng dương trị giá xuất khẩu, chủ yếu do đà tăng trở lại của lượng và giá xuất khẩu.

Tin tức kinh tế ngày 7/6: OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 lên 2,7%

Tin tức kinh tế ngày 7/6: OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 lên 2,7%

OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 lên 2,7%; Chính phủ yêu cầu giảm 50% lệ phí trước bạ ôtô trong nước từ 1/7; Thương mại điện tử của Việt Nam có thể cán mốc 300.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 17:00