Tin tức kinh tế ngày 7/6: OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 lên 2,7%

21:15 | 07/06/2023

|
(PetroTimes) - OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 lên 2,7%; Chính phủ yêu cầu giảm 50% lệ phí trước bạ ôtô trong nước từ 1/7; Thương mại điện tử của Việt Nam có thể cán mốc 300.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/6.
Tin tức kinh tế ngày 7/6: OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 lên 2,7%
OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 lên 2,7% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới nhích nhẹ, trong nước giảm sâu

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay gần như đứng yên với vàng giao ngay tăng 1,5 USD lên mức 1.963 USD/ounce.

ại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,55 - 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá. Giá vàng tại Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 - 66,00 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 50.000 đồng/lượng mua vào và 100.000 đồng/lượng bán ra.

Chính phủ yêu cầu giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô trong nước từ 1/7

Ngày 7/6, Văn phòng Chính phủ có văn bản thông báo chỉ đạo của Phó thủ tướng Lê Minh Khái gửi Bộ trưởng Tài chính và Bộ trưởng Tư pháp về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Theo đó, Phó thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo hướng giảm 50% và áp dụng kể từ 1/7 đến hết năm. Trình Chính phủ trước ngày 15/6.

OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 lên 2,7%

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) ngày 7/6 đã tăng nhẹ dự báo tăng trưởng năm 2023 của kinh tế toàn cầu khi lạm phát giảm và Trung Quốc dỡ bỏ các hạn chế nhằm kiểm soát dịch, nhưng cảnh báo quá trình phục hồi là một chặng đường dài.

OECD dự báo kinh tế toàn cầu tăng trưởng 2,7% trong năm nay, thay vì 2,6% theo dự báo hồi tháng Ba, khi nâng dự báo của Mỹ, Trung Quốc và Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone).

Tuy nhiên, mức dự báo mới vẫn thấp hơn mức tăng trưởng 3,3% của năm 2022.

5 tháng đầu năm, gần 60.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài

Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB&XH) cho biết, theo số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp, tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài trong tháng 5/2023 là 9.765 lao động.

Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2023, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 59.645 lao động, đạt 54,2% kế hoạch năm 2023 (năm 2023 kế hoạch đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là từ 110.000 lao động), và gấp hơn 1.9 lần so với cùng kỳ năm ngoái (5 tháng đầu năm 2022, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 31.229 lao động).

Nhật Bản tiếp tục dẫn đầu các thị trường tiếp nhận lao động Việt Nam sang làm việc với 28.513 lao động, tiếp đến là Đài Loan (Trung Quốc) 26.201 lao động, Hàn Quốc 1.210 lao động...

Thương mại điện tử của Việt Nam có thể cán mốc 300.000 tỷ đồng

Theo nghiên cứu mới nhất của Access Partnership, doanh thu xuất khẩu thương mại điện tử của Việt Nam có thể đạt đến 296,3 nghìn tỷ đồng vào năm 2027 nếu như các doanh nghiệp trong nước được hỗ trợ đầy đủ để đẩy nhanh tốc độ áp dụng thương mại điện tử trong việc xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ.

Thông tin trên được đưa ra tại Hội nghị Thương mại Điện tử xuyên biên giới với tên gọi “Tinh hoa châu Á, bứt phá toàn cầu” do Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương) phối hợp cùng Amazon Global Selling tổ chức sáng 7/6 tại Hà Nội.

Xuất khẩu thành công lô vải thiều tươi đầu tiên bằng đường sắt đi Trung Quốc

Đường sắt vừa vận chuyển thử nghiệm thành công lô vải thiều tươi Lục Ngạn (Bắc Giang) bằng container lạnh trên tàu liên vận quốc tế xuất khẩu sang Trung Quốc.

Đại diện đường sắt cho biết, lô hàng chỉ 3 tấn nhưng là bước đi thử nghiệm để có thể khai thông, nhanh chóng vận chuyển chính thức vải thiều tươi đang vào mùa vụ 2023 xuất khẩu bằng tàu liên vận.

Tin tức kinh tế ngày 6/6: Thu ngân sách ngành hải quan sụt giảm 18%

Tin tức kinh tế ngày 6/6: Thu ngân sách ngành hải quan sụt giảm 18%

Số lượng mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD gia tăng; Xuất khẩu cao su tháng 5 tăng cả lượng và trị giá; Thu ngân sách ngành hải quan sụt giảm 18%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/6.

P.V (t/hh)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,150 68,950
AVPL/SJC HCM 68,150 68,850
AVPL/SJC ĐN 68,150 68,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,700 56,250
Nguyên liệu 999 - HN 55,600 56,000
AVPL/SJC Cần Thơ 68,150 68,950
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 56.000 57.000
TPHCM - SJC 68.100 68.800
Hà Nội - PNJ 56.000 57.000
Hà Nội - SJC 68.100 68.800
Đà Nẵng - PNJ 56.000 57.000
Đà Nẵng - SJC 68.100 68.800
Miền Tây - PNJ 56.000 57.000
Miền Tây - SJC 68.350 68.850
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 56.000 56.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.800 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 41.200 42.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.300 23.700
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,590 5,690
Vàng trang sức 99.99 5,535 5,670
Vàng trang sức 99.9 5,525 5,660
Vàng NL 99.99 5,550
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,825 6,890
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,590 5,690
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,590 5,690
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,570
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 68,250 68,950
SJC 5c 68,250 68,970
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,250 68,980
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,950 56,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 55,950 57,050
Nữ Trang 99.99% 55,850 56,650
Nữ Trang 99% 54,889 56,089
Nữ Trang 68% 36,676 38,676
Nữ Trang 41.7% 21,775 23,775
Cập nhật: 01/10/2023 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,333.78 15,488.67 15,986.71
CAD 17,609.33 17,787.20 18,359.15
CHF 26,016.28 26,279.07 27,124.08
CNY 3,258.38 3,291.29 3,397.63
DKK - 3,390.24 3,520.32
EUR 25,089.27 25,342.70 26,466.85
GBP 28,963.54 29,256.10 30,196.84
HKD 3,023.89 3,054.43 3,152.65
INR - 291.57 303.24
JPY 158.64 160.24 167.93
KRW 15.63 17.37 19.04
KWD - 78,412.29 81,552.96
MYR - 5,129.07 5,241.31
NOK - 2,239.68 2,334.94
RUB - 237.51 262.95
SAR - 6,458.57 6,717.25
SEK - 2,194.83 2,288.18
SGD 17,386.87 17,562.49 18,127.21
THB 588.34 653.71 678.79
USD 24,090.00 24,120.00 24,460.00
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,320 15,340 15,940
CAD 17,591 17,601 18,301
CHF 26,040 26,060 27,010
CNY - 3,259 3,399
DKK - 3,356 3,526
EUR #24,835 24,845 26,135
GBP 29,091 29,101 30,271
HKD 2,974 2,984 3,179
JPY 158.51 158.66 168.21
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,195 2,315
NZD 14,316 14,326 14,906
SEK - 2,150 2,285
SGD 17,240 17,250 18,050
THB 612.53 652.53 680.53
USD #24,055 24,095 24,515
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,120 24,120 24,420
USD(1-2-5) 23,901 - -
USD(10-20) 23,901 - -
GBP 29,094 29,270 30,162
HKD 3,035 3,056 3,144
CHF 26,100 26,258 27,076
JPY 159.86 160.82 168.14
THB 636.62 643.05 686.55
AUD 15,414 15,507 15,951
CAD 17,677 17,784 18,325
SGD 17,459 17,564 18,060
SEK - 2,201 2,274
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,396 3,508
NOK - 2,245 2,320
CNY - 3,290 3,379
RUB - 225 289
NZD 14,373 14,460 14,852
KRW 16 - 19.03
EUR 25,258 25,327 26,449
TWD 682.99 - 825.09
MYR 4,842.49 - 5,455.13
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,130.00 24,160.00 24,480.00
EUR 25,326.00 25,428.00 26,034.00
GBP 29,222.00 29,398.00 30,057.00
HKD 3,052.00 3,064.00 3,149.00
CHF 26,169.00 26,274.00 26,944.00
JPY 160.48 161.12 164.44
AUD 15,412.00 15,474.00 15,949.00
SGD 17,557.00 17,628.00 18,019.00
THB 647.00 650.00 681.00
CAD 17,776.00 17,847.00 18,245.00
NZD 14,356.00 14,840.00
KRW 17.37 18.85
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24090 24140 24450
AUD 15579 15629 16040
CAD 17894 17944 18359
CHF 26472 26522 26936
CNY 0 3292.9 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25519 25569 26185
GBP 29570 29620 30092
HKD 0 3000 0
JPY 160.44 160.94 167.04
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.3686 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14474 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17631 17681 18090
THB 0 626.4 0
TWD 0 708 0
XAU 6830000 6830000 6870000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 01/10/2023 18:00