Tin tức kinh tế ngày 10/5: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

21:03 | 10/05/2023

2,526 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chốt mức lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội là 4,8%/năm; Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh; Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc tăng vọt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/5.
Tin tức kinh tế ngày 10/5: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh
Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng

Sáng ngày 10/5, giá vàng trong nước được điều chỉnh tăng từ 100.000 - 150.000 đồng/lượng. Cụ thể: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng mua vào ở mức 66,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,22 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, giá bán ra thấp hơn 20.000 đồng so với 2 khu vực trên. Giá mua vào và bán ra đều tăng 100.000 đồng/lượng so với ngày 9/5.

Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội và TP HCM niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra (đều tăng 100.000 đồng/lượng).

Theo dữ liệu từ Kitco, tính đến sáng 10/5 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới tăng nhẹ lên mức 2.036,3 USD/ounce.

Chốt mức lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội là 4,8%/năm

Ngày 10/5, Thủ tướng Phạm Minh Chính ký Quyết định 486/QĐ-TTg về mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở.

Cụ thể, mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP là 4,8%/năm.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Theo dữ liệu Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) tổng hợp từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trong tháng 4/2023, có 1 đợt phát hành riêng lẻ và 1 đợt phát hành ra công chúng với tổng giá trị phát hành 2.671 tỷ đồng, chỉ bằng 10% tổng khối lượng phát hành của tháng 3.

Tiếp đó, tính đến ngày 5/5/2023, chưa có đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp nào được ghi nhận trong tháng 5/2023.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 5/5, tổng khối lượng phát hành trái phiếu doanh nghiệp đạt gần 31,7 nghìn tỷ đồng, với 7 đợt phát hành công chúng với giá trị 5,5 nghìn tỷ (chiếm 17% khối lượng phát hành) và 15 đợt phát hành riêng lẻ với giá trị 26,14 nghìn tỷ (chiếm 83% khối lượng phát hành).

Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc tăng vọt

Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 4 tháng đầu năm, nước này giảm nhập khẩu gạo từ Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan… nhưng tăng mạnh nhập khẩu từ Việt Nam, nâng thị phần của Việt Nam trong tổng nhập khẩu gạo của Trung Quốc lên mức 19,2% so với 6,7% của cùng kỳ năm 2022.

Đánh giá về tiềm năng xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc trong thời gian tới, nhiều doanh nghiệp cho rằng, Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiềm năng. Nguyên nhân dohạn hán kéo dài khiến sản lượng niên vụ 2021-2022 của nước này giảm 2%. Vì vậy, Trung Quốc dự kiến sẽ tăng nhập khẩu thêm 6 triệu tấn gạo trong niên vụ 2022-2023.

4 tháng đầu năm, nhập khẩu ô tô tăng cả về lượng và giá trị

Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy, 4 tháng đầu năm 2023, cả nước nhập khẩu 54.344 ôtô, với kim ngạch hơn 1,2 tỷ USD, tăng 47,2% về lượng và tăng 33,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Tuy vậy, theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 4, cả nước chỉ nhập khẩu 12.323 ôtô nguyên chiếc, kim ngạch đạt 288 triệu USD, giảm 19,1% về lượng và giảm 18,9% về kim ngạch so với tháng 3 trước đó.

Về thị trường nhập khẩu, 3 tên tuổi dẫn đầu đều ở khu vực châu Á gồm: Thái Lan, Indonesia và Trung Quốc.

Ngày mai, giá xăng có thể tiếp đà giảm mạnh

Giá xăng dầu hôm nay (10/5) trên thị trường thế giới tiếp tục đà giảm từ phiên hôm trước. Giá dầu thô giảm nhẹ trở lại trong phiên giao dịch sáng nay vì các nhà đầu tư đánh giá kế hoạch bổ sung kho dự trữ quốc gia của Mỹ và kỳ vọng nhu cầu tăng theo mùa.

Giá dầu thô ngọt nhẹ WTI của Mỹ giảm 0,15% xuống 73,6 USD/thùng vào lúc 7h00 (giờ Việt Nam), trong khi giá dầu thô Brent giao tháng 7 giảm 0,04% xuống 77,27 USD/thùng.

Theo đó, nhiều doanh nghiệp đầu mối xăng dầu dự báo, vào kỳ điều chỉnh ngày mai (11/5), giá xăng dầu trong nước sẽ giảm mạnh theo xu hướng thế giới.

Tin tức kinh tế ngày 9/5: Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm

Tin tức kinh tế ngày 9/5: Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm

Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm; Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc chưa như kỳ vọng; Tiền gửi của tổ chức kinh tế giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/5.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16403 16671 17244
CAD 18530 18807 19427
CHF 31114 31492 32126
CNY 0 3530 3670
EUR 29173 29443 30469
GBP 34549 34941 35878
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15409 16000
SGD 19713 19994 20517
THB 714 777 830
USD (1,2) 25795 0 0
USD (5,10,20) 25835 0 0
USD (50,100) 25863 25897 26238
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25885 25885 26235
AUD 16613 16713 17281
CAD 18726 18826 19381
CHF 31371 31401 32287
CNY 0 3594.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29487 29587 30359
GBP 34888 34938 36049
HKD 0 3270 0
JPY 177.83 178.83 185.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19877 20007 20738
THB 0 742.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 10:00