Tin tức kinh tế ngày 9/5: Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm

21:16 | 09/05/2023

3,431 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm; Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc chưa như kỳ vọng; Tiền gửi của tổ chức kinh tế giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/5.
Tin tức kinh tế ngày 9/5: Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm
Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới hồi phục, vàng trong nước ổn định

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 5,9 USD lên mức 2.021,5 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.029 USD/ounce, tăng 4,3 USD so với rạng sáng ngày trước đó.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC biến động quanh ngưỡng 67 triệu đồng/lượng. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,12 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm

Theo Bộ Công Thương, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2023 với kim ngạch ước đạt 28,45 tỷ USD, chiếm 26% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, con số này đã giảm 21% so với cùng kỳ.

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Hoa Kỳ đạt 4,08 tỷ USD, giảm 11,9%.

Việt Nam chiếm 10% lượng chip nhập khẩu vào Mỹ

Theo thông tin từ Bộ Thông tin và Truyền thông, trong năm nay, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ và Campuchia hiện dẫn đầu về việc gia tăng xuất khẩu chip bán dẫn vào thị trường Mỹ.

Doanh thu từ thị trường Mỹ của ngành chip Việt Nam tăng 74,9%, từ 321,7 triệu USD trong tháng 2/2022 lên 562,5 triệu USD tháng 2 năm nay, chiếm 11,6% thị phần.

Việt Nam chiếm hơn 10% số lượng chip nhập khẩu của Mỹ trên toàn thế giới trong 7 tháng liên tiếp. Xét về mặt doanh số, Việt Nam đứng hạng 3 châu Á, sau Malaysia và Đài Loan (Trung Quốc) trong việc xuất khẩu chip bán dẫn sang Mỹ.

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc chưa như kỳ vọng

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, quý I/2023, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc vẫn giảm 27% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 240 triệu USD. Trong đó, chỉ có tháng 2, xuất khẩu tăng trưởng 24%, trong khi tháng 1 và tháng 3 tăng trưởng âm 60% và 39%.

Trong khi đó, Trung Quốc đã nhập khẩu hơn 1 triệu tấn thủy sản trong quý I/2023, giá trị hơn 4,5 tỷ USD, khối lượng nhập khẩu đã tăng 17% và giá trị tăng 13% so với cùng kỳ năm 2022. Riêng tháng 3/2023, tăng trưởng nhập khẩu thủy sản của Trung Quốc đột phá nhất với mức tăng 58% về khối lượng và 51% về giá trị.

Tiền gửi của tổ chức kinh tế giảm mạnh

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tổng số dư tiền gửi của dân cư tại hệ thống tổ chức tín dụng đến cuối tháng 2/2023 đã đạt hơn 6,18 triệu tỷ đồng, tăng hơn 314.000 tỷ đồng (tương đương tăng 5,36%), đánh dấu 15 tháng liên tiếp tăng trưởng dương.

Ở chiều ngược lại, trong giai đoạn này lại ghi nhận tiền gửi đến từ nhóm khách hàng tổ chức kinh tế tại ngân hàng sụt giảm. Trong đó, số dư tiền gửi của các doanh nghiệp tại hệ thống ngân hàng đã giảm hơn 338.000 tỷ đồng (tương đương giảm 5,68%) trong 2 tháng đầu năm nay.

Nhập khẩu của Trung Quốc giảm sâu

Ngày 9/5, Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GAC) cho biết kim ngạch nhập khẩu của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong tháng 4 giảm 7,9% so với cùng kỳ năm ngoái, sau khi giảm 1,4% trong tháng trước đó. Đây là mức suy giảm nhập khẩu mạnh nhất của Trung Quốc trong một năm qua và giảm sâu hơn nhiều so với mức dự báo giảm 0,2% của các nhà kinh tế. Xuất khẩu của Trung Quốc trong tháng trước tăng 8,5%, giảm từ mức tăng 14,8% trong tháng 3.

Các quan chức chính phủ Trung Quốc đã nhiều lần cảnh báo về môi trường bên ngoài “nghiêm trọng” và “phức tạp” khi nhiều đối tác thương mại quan trọng của Trung Quốc đối mặt nguy cơ suy thoái gia tăng.

Tin tức kinh tế ngày 8/5: Nợ xấu ngân hàng đồng loạt tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 8/5: Nợ xấu ngân hàng đồng loạt tăng mạnh

Nợ xấu ngân hàng đồng loạt tăng mạnh; Giải ngân vốn đầu tư công có nhiều chuyển biến; Đề xuất giảm thuế VAT với mọi hàng hóa, dịch vụ đến hết năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,400 148,300
Hà Nội - PNJ 145,400 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,400 148,300
Miền Tây - PNJ 145,400 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,400 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,400 148,300
Cập nhật: 28/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,690 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,690 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,690 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,480
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480
Trang sức 99.9 14,470 14,830
Trang sức 99.99 14,480 14,840
Cập nhật: 28/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,469 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,469 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 145 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 145 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,435 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,055 14,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,536 110,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,228 9,978
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,024 89,524
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,068 85,568
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,747 61,247
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Cập nhật: 28/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16715 16984 17561
CAD 18291 18567 19181
CHF 32387 32770 33416
CNY 0 3470 3830
EUR 29976 30249 31272
GBP 34298 34689 35618
HKD 0 3256 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14845 15429
SGD 19747 20029 20549
THB 719 783 836
USD (1,2) 26040 0 0
USD (5,10,20) 26081 0 0
USD (50,100) 26110 26129 26351
Cập nhật: 28/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,110 26,110 26,351
USD(1-2-5) 25,066 - -
USD(10-20) 25,066 - -
EUR 30,166 30,190 31,358
JPY 168.75 169.05 176.24
GBP 34,631 34,725 35,580
AUD 16,954 17,015 17,468
CAD 18,504 18,563 19,103
CHF 32,705 32,807 33,517
SGD 19,886 19,948 20,587
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 17 17.73 19.05
THB 768.98 778.48 829.02
NZD 14,869 15,007 15,366
SEK - 2,763 2,846
DKK - 4,033 4,154
NOK - 2,594 2,671
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.13 - 6,561.45
TWD 774.18 - 932.89
SAR - 6,907.41 7,236.69
KWD - 83,642 88,519
Cập nhật: 28/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,171 26,351
EUR 30,052 30,173 31,254
GBP 34,474 34,612 35,547
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,524 32,655 33,539
JPY 168.40 169.08 175.78
AUD 16,865 16,933 17,455
SGD 19,957 20,037 20,550
THB 785 788 822
CAD 18,492 18,566 19,077
NZD 14,931 15,409
KRW 17.66 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16893 16993 17603
CAD 18469 18569 19178
CHF 32642 32672 33559
CNY 0 3667.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30166 30196 31222
GBP 34604 34654 35765
HKD 0 3390 0
JPY 168.69 169.19 176.23
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19908 20038 20766
THB 0 748.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14690000 14690000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 28/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,114 26,164 26,351
USD20 26,114 26,164 26,351
USD1 26,114 26,164 26,351
AUD 16,871 16,971 18,083
EUR 30,268 30,268 31,583
CAD 18,389 18,489 19,802
SGD 19,953 20,103 20,571
JPY 168.78 170.28 174.87
GBP 34,613 34,763 35,850
XAU 14,738,000 0 14,892,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 07:00