Tin tức kinh tế ngày 8/5: Nợ xấu ngân hàng đồng loạt tăng mạnh

21:11 | 08/05/2023

4,272 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nợ xấu ngân hàng đồng loạt tăng mạnh; Giải ngân vốn đầu tư công có nhiều chuyển biến; Đề xuất giảm thuế VAT với mọi hàng hóa, dịch vụ đến hết năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/5.
Tin tức kinh tế ngày 8/5: Nợ xấu ngân hàng đồng loạt tăng mạnh
Nợ xấu ngân hàng đồng loạt tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đi ngang

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay giảm xuống còn 2.016,79 USD/ounce do tâm lý trái chiều giữa các chuyên gia phân tích và các nhà đầu tư bán lẻ.

Tại thị trường trong nước, giá vàng sáng nay đi ngang quanh ngưỡng 67 triệu đồng/lượng.Cụ thể: Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,10 triệu đồng/lượng bán ra.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,40 - 67,10 triệu đồng/lượng. Vàng PNJ đang mua vào ở mức 66,55 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,15 triệu đồng/lượng.

Nợ xấu ngân hàng đồng loạt tăng mạnh

Số dư nợ xấu tại nhiều ngân hàng đã tăng mạnh trong quý đầu năm đưa tỷ lệ nợ xấu vượt ngưỡng 3%, thậm chí tại một số ngân hàng tỷ lệ này ở mức hai chữ số.

Theo số liệu thống kê từ 28 ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính, số dư nợ xấu tại thời điểm 31/3/2022 tăng 24% so với hồi đầu năm, lên trên 170.134 tỷ đồng. Và gần 90% trong số đó ghi nhận nợ xấu tăng.

Giải ngân vốn đầu tư công có nhiều chuyển biến

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đã có nhiều chuyển biến tích cực, trong tháng 4/2023 đạt khoảng 37.000 tỷ đồng, gấp 1,5 lần bình quân 3 tháng đầu năm với khoảng 24.000 tỷ đồng/tháng.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, giải ngân vốn đầu tư công đạt 110.633,6 tỷ đồng, đạt 15,65% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, kết quả này thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 với 18,48%. Tuy nhiên, về số tuyệt đối tăng gần 15.000 tỷ đồng (khoảng 16%) so với cùng kỳ năm 2022.

3 bộ và cơ quan trung ương có kết quả giải ngân vốn đầu tư công nhiều nhất trong 4 tháng đầu năm là Bộ Giao thông vận tải với 24,27%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với 22,7%; Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh 33,66%.

Xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Hoa Kỳ tiếp tục giảm sâu

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Hoa Kỳ trong quý I/2023 giảm tới 53%, đạt 64 triệu USD.

Hiện xuất khẩu các mặt hàng cá ngừ của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đều giảm so với cùng kỳ, trừ phi lê cá ngừ (hay còn gọi là loin cá ngừ) hấp đông lạnh (mã HS16) tăng 20%. So với cùng kỳ năm trước, giá trung bình xuất khẩu nhóm mặt hàng này giảm 20%.

Đề xuất giảm thuế VAT với mọi hàng hóa, dịch vụ đến hết năm 2023

Thừa ủy quyền của Thủ tướng, ngày 7/5, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc đã ký tờ trình gửi Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Theo dự thảo Nghị quyết, Chính phủ đề xuất giảm 2% mức thuế suất thuế VAT đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10% (còn 8%). Đồng thời giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế VAT đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) khi thực hiện xuất hóa đơn đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT 10%.

Tín dụng bất động sản tăng 9,78%

Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú cho biết, trong 4 tháng đầu năm tín dụng bất động sản tăng 9,78%, trong khi tín dụng chung của nền kinh tế tăng 3,24%.

Theo Phó Thống đốc, NHNN chưa bao giờ siết tín dụng bất động sản, mà chỉ kiểm soạt chặt chẽ rủi ro vào một số lĩnh vực bất động sản đầu cơ. Việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, dự án bất động sản hoàn toàn do các tổ chức tín dụng quyết định trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng.

Tin tức kinh tế ngày 7/5: Thu ngân sách có xu hướng giảm

Tin tức kinh tế ngày 7/5: Thu ngân sách có xu hướng giảm

Chính phủ chốt phương án giảm thuế VAT xuống 8%; Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 14,2%; Thu ngân sách có xu hướng giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 21:00