Tin nhanh chứng khoán ngày 6/11: VN Index tăng điểm mạnh mẽ giữa kỳ vọng kết quả bầu cử Mỹ

16:58 | 06/11/2024

950 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VN Index đã bật tăng tới gần 16 điểm nhờ tác động của kết quả bầu cử Mỹ. Sắc xanh phủ kín bảng điện tử, trong đó nhóm bất động sản - khu công nghiệp là điểm sáng với hàng loạt sắc tím, nhất là KBC. Tuy nhiên, thanh khoản thị trường vẫn ở mức thấp và khối ngoại tiếp tục duy trì bán ròng.

Thị trường chứng khoán khởi sắc trong suốt phiên giao dịch ngày 6/11, với tâm lý tích cực từ kỳ vọng kết quả sơ bộ bầu cử Mỹ, dự đoán ông Donald Trump có thể giành chiến thắng. Dưới ảnh hưởng của kỳ vọng này, VN Index đã bật tăng mạnh. Đặc biệt, cổ phiếu bất động sản - khu công nghiệp là điểm sáng, với nhiều mã tăng kịch trần.

Tin nhanh chứng khoán ngày 6/11: VN Index tăng điểm mạnh mẽ giữa kỳ vọng kết quả bầu cử Mỹ
VN Index tăng 15.52 điểm (1,52%) đạt 1.261,28 điểm/Ảnh minh họa

Kết phiên, VN Index tăng 15.52 điểm (1,52%) đạt 1.261,28 điểm với 312 mã tăng và 61 mã giảm. HNX Index tăng 2,9 điểm (1,29%) đạt 227,76 điểm với 115 mã tăng và 36 mã giảm. UPCoM Index tăng 0,81 điểm (0,88%) đạt 92,71 điểm với 187 mã tăng và 62 mã giảm. Như vậy, VN Index kết phiên ở vùng giá cao nhất ngày, lấy lại các mốc kỹ thuật quan trọng như MA200 và MA10 trên biểu đồ ngày. Đây là tín hiệu tích cực, cho thấy thị trường có xu hướng hồi phục cân bằng.

Tuy nhiên, thanh khoản vẫn ở mức thấp, với tổng giá trị giao dịch đạt gần 15,9 nghìn tỷ đồng. Trong đó, sàn HoSE chỉ đạt gần 14,2 nghìn tỷ và rổ VN30 đạt hơn 6,4 nghìn tỷ.

Mặc dù sắc xanh chiếm ưu thế trên bảng điện tử, khối ngoại vẫn tiếp tục xu hướng bán ròng, gây áp lực lên thị trường trong thời gian tới. Cụ thể, các nhà đầu tư nước ngoài bán ròng khoảng 460 tỷ đồng trên cả HoSE và HNX, tập trung vào VHM (-150 tỷ), MSN (-135 tỷ), IDC (-68 tỷ), SSI (-67 tỷ)… Chiều mua ròng có thể kể đến là HPG (43 tỷ), TCB (37 tỷ), STB (26 tỷ), KBC (20 tỷ)…

Phiên giao dịch hôm nay ghi nhận sự đồng thuận cao từ các nhóm ngành. Trong đó, dòng tiền tập trung vào các nhóm ngành chủ chốt hưởng lợi từ bầu cử, đặc biệt là bất động sản, khu công nghiệp. Hàng loạt mã đã tăng hết biên độ như KBC, SIP, SZC, QCG, LDG hay IDC +4,5%, IJC +3%, BCM +2,4%, EVG +2,1%, VRE +1,7%... Trong đó, KBC có khối lượng khớp lệnh đột biết với 20,3 triệu đơn vị, gấp gần 7 lần khối lượng trung bình 10 phiên gần nhất.

Các mã trong nhóm sản xuất và thủy sản cũng có mức tăng trưởng tích cực, cho thấy dòng tiền đang bắt đáy và kỳ vọng vào khả năng phục hồi của các ngành này. Nhóm dầu khí cũng chứng kiến nhiều mã tăng mạnh như BSR +2,4%, PVS +1,1%, OIL +3,6%...

Dù vậy, thanh khoản thấp vẫn là điểm cần lưu ý, đặc biệt khi thị trường cần sự bền vững từ dòng tiền để duy trì đà phục hồi này trong các phiên tới.

Sau phiên giao dịch ngày 5/11, VN Index đã khẳng định một phiên phục hồi, lấy lại được các mốc kỹ thuật quan trọng. Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn cần theo dõi phản ứng của dòng tiền trong các phiên tới. Nếu thanh khoản tiếp tục cải thiện, điều này sẽ củng cố đà tăng và thúc đẩy niềm tin thị trường. Ngược lại, nếu thanh khoản vẫn thấp, đà phục hồi có thể gặp khó khăn.

Văn Hưng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,200
AVPL/SJC HCM 82,700 85,200
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,200
Nguyên liệu 9999 - HN 83,400 83,700
Nguyên liệu 999 - HN 83,300 83,600
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,200
Cập nhật: 10/12/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.350 84.450
TPHCM - SJC 82.700 85.200
Hà Nội - PNJ 83.350 84.450
Hà Nội - SJC 82.700 85.200
Đà Nẵng - PNJ 83.350 84.450
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.200
Miền Tây - PNJ 83.350 84.450
Miền Tây - SJC 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.350 84.450
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.350
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/12/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,440
Trang sức 99.9 8,230 8,430
NL 99.99 8,250
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,450
Miếng SJC Thái Bình 8,270 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,270 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,270 8,520
Cập nhật: 10/12/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15829 16095 16729
CAD 17418 17691 18306
CHF 28235 28601 29243
CNY 0 3358 3600
EUR 26227 26485 27316
GBP 31623 32003 32949
HKD 0 3132 3334
JPY 161 166 172
KRW 0 0 19
SGD 18414 18690 19217
THB 667 730 783
USD (1,2) 25114 0 0
USD (5,10,20) 25149 0 0
USD (50,100) 25176 25209 25460
Cập nhật: 10/12/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,156 25,156 25,460
USD(1-2-5) 24,150 - -
USD(10-20) 24,150 - -
GBP 31,848 31,921 32,795
HKD 3,201 3,208 3,299
CHF 28,429 28,458 29,302
JPY 164.24 164.5 172.14
THB 684.68 718.74 767.34
AUD 15,960 15,984 16,451
CAD 17,669 17,694 18,186
SGD 18,532 18,608 19,203
SEK - 2,272 2,347
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,521 3,636
NOK - 2,227 2,300
CNY - 3,444 3,541
RUB - - -
NZD 14,448 14,538 14,928
KRW 15.46 17.08 18.39
EUR 26,276 26,318 27,489
TWD 705.04 - 851.35
MYR 5,352.88 - 6,025.72
SAR - 6,629.47 6,966.03
KWD - 80,230 85,177
XAU - - 85,200
Cập nhật: 10/12/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190 25,200 25,460
EUR 26,222 26,327 27,427
GBP 31,672 31,799 32,764
HKD 3,193 3,206 3,309
CHF 28,282 28,396 29,265
JPY 165.07 165.73 173.07
AUD 15,894 15,958 16,449
SGD 18,550 18,624 19,144
THB 725 728 759
CAD 17,582 17,653 18,158
NZD 14,530 15,021
KRW 17 18.64
Cập nhật: 10/12/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25280 25280 25460
AUD 15984 16084 16652
CAD 17588 17688 18241
CHF 28444 28474 29267
CNY 0 3454.6 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26361 26461 27334
GBP 31895 31945 33058
HKD 0 3266 0
JPY 165.65 166.15 172.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14666 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18558 18688 19420
THB 0 695.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8390000 8390000 8520000
XBJ 7900000 7900000 8520000
Cập nhật: 10/12/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,200 25,250 25,460
USD20 25,200 25,250 25,460
USD1 25,200 25,250 25,460
AUD 15,909 16,059 17,117
EUR 26,432 26,582 27,751
CAD 17,503 17,603 18,913
SGD 18,581 18,731 19,198
JPY 166.15 167.65 172.21
GBP 31,878 32,028 32,791
XAU 8,268,000 0 8,522,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 10
Cập nhật: 10/12/2024 07:45