Tin kinh tế ngày 18/8: Xuất khẩu sợi gặp khó vì tỷ giá đồng Nhân dân tệ

20:46 | 18/08/2019

568 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sợi gặp khó vì tỷ giá đồng Nhân dân tệ; Thịt ngoại tràn vào Việt Nam; Xuất khẩu cà phê 7 tháng giảm gần 20%; Nhập khẩu ô tô tháng 7 tăng mạnh... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/8.
tin kinh te ngay 188 xuat khau soi gap kho vi ty gia dong nhan dan teGiá vàng hôm nay 18/8: Nhận diện xu hướng mới, giá vàng rời đỉnh 6 năm
tin kinh te ngay 188 xuat khau soi gap kho vi ty gia dong nhan dan teTKV đảm bảo cung ứng đủ than cho nền kinh tế
tin kinh te ngay 188 xuat khau soi gap kho vi ty gia dong nhan dan teBộ trưởng Giao thông khẳng định cao tốc Bắc-Nam đảm bảo hiệu quả kinh tế, an ninh quốc phòng

Xuất khẩu sợi gặp khó vì tỷ giá đồng Nhân dân tệ

tin kinh te ngay 188 xuat khau soi gap kho vi ty gia dong nhan dan te
Giá xuất khẩu sợi trung bình 7 tháng qua đạt 2.531 USD/tấn, giảm gần 8% so với cùng kỳ

Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu xơ sợi dệt đã chứng kiến mức giảm giá gần 8% so với cùng kỳ năm trước do tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung. Giá xuất khẩu sợi trung bình 7 tháng qua đạt 2.531 USD/tấn, giảm gần 8% so với cùng kỳ.

Trong đó, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chủ yếu của xơ sợi dệt Việt Nam, chiếm 56% trong tổng lượng và chiếm 57,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Sản lượng xuất khẩu sang Trung Quốc 7 tháng qua đạt 531.230 tấn, kim ngạch trên 1,37 tỷ USD, giá 2.584 USD/tấn. Điều đáng nói, giá xuất khẩu sang Trung Quốc giảm gần 10%. Xuất khẩu sợi sang Đài Loan chứng kiến sự sụt giảm mạnh nhất 30% cả về lượng và kim ngạch.

Hơn nữa, doanh nghiệp xuất khẩu sợi của Việt Nam không chỉ bị giảm giá bán mà còn chịu thêm thiệt hại do Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ Trung Quốc (CNY). Cụ thể, từ tháng 6/2018 đến cuối năm 2018, đồng CNY mất giá 7,8% so với USD, tỷ giá USD/CNY giảm từ 6,4 xuống còn 6,95 trong khi tỷ giá USD/VND vẫn giữ giá. Điều này dẫn đến giá sợi của Việt Nam xuất khẩu vào Trung Quốc cao hơn rất nhiều so với trước đây.

Ngành dệt may tính toán, nếu tỷ giá USD/CNY giảm 1%, tương đương giá sợi xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc mất 3 cent Mỹ/kg. Đồng Nhân dân tệ giảm giá trong khi Việt Nam đồng ổn định sẽ tác động mạnh đến xuất khẩu. Hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung quốc sẽ đắt đỏ hơn. Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam bởi các nhà nhập khẩu Trung Quốc sẽ ép giá các doanh nghiệp Việt.

Thịt ngoại tràn vào Việt Nam

tin kinh te ngay 188 xuat khau soi gap kho vi ty gia dong nhan dan te
Thịt bò ngoại được bày bán tại các siêu thị hiện đại tại TP HCM

Theo báo cáo của Sở Công Thương TP HCM, hiện đang có 24 quốc gia, vùng lãnh thổ xuất khẩu thịt và sản phẩm từ thịt vào Việt Nam bao gồm: Úc, Brazil, Hoa Kỳ, Hà Lan, New Zealand, Ba Lan, Nga… Cụ thể trong 6 tháng đầu năm, lượng thịt lợn nhập về Việt Nam qua các cảng của TP HCM tăng gần 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái, với khối lượng khoảng 5.647 tấn. Tính chung cả nước trong 4 tháng đầu năm đã chi 23,58 triệu USD để nhập khẩu thịt lợn, tăng gần 7 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Tương tự, đối với mặt hàng thịt gà, theo Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu hơn 62.000 tấn thịt gà các loại với giá trị nhập khẩu đạt hơn 48,6 triệu USD. Như vậy, tính ra chưa đến 18.000 đồng mỗi kg thịt gà nhập Mỹ về Việt Nam.

Đại diện Sở Công Thương TP HCM cho biết, nguyên nhân khiến thịt ngoại nhập khẩu ồ ạt vào thị trường Việt Nam là do giá thịt gia súc, gia cầm nhập khẩu rẻ hơn thịt trong nước. Ngoài ra, do Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng, các rào cản thương mại dần bị gỡ bỏ, khiến thị trường trong nước và thị trường nước ngoài xích lại gần nhau.

Theo bà Nguyễn Kim Thanh, chuyên gia dự án Hàng Việt Nam chất lượng cao - Chuẩn hội nhập (Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao), chưa bao giờ ngành chăn nuôi trong nước phải chịu nhiều áp lực như hiện nay, do thịt ngoại giá rẻ đang đổ bộ. Vì vậy, doanh nghiệp trong nước muốn giữ vững thị phần, cần sớm cơ cấu lại sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế chi phí sản xuất hướng để hạ giá thành sản phẩm.

Xuất khẩu cà phê 7 tháng giảm gần 20%

tin kinh te ngay 188 xuat khau soi gap kho vi ty gia dong nhan dan te
Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cà phê đạt 1,084 triệu tấn

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, cuối tháng 7/2019, giá cà phê nhân xô Robusta trong nước giảm theo giá thế giới với mức giảm từ 0,6-2,9% so với cuối tháng 6/2019.

Theo ước tính, xuất khẩu cà phê tháng 7/2019 đạt 165 nghìn tấn, trị giá 265 triệu USD, tăng 15,8% về lượng và tăng 11,3% về trị giá so với tháng 6/2019, tăng 22,6% về lượng và tăng 4,7% về trị giá so với tháng 7/2018.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cà phê đạt 1,084 triệu tấn, trị giá 1,833 tỷ USD, giảm 7,6% về lượng và giảm 18,7% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2018. Giá xuất bình quân mặt hàng cà phê trong tháng 7/2019 đạt mức 1.606 USD/tấn, giảm 3,9% so với tháng 6/2019 và giảm 14,6% so với tháng 7/2018. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân mặt hàng cà phê đạt mức 1.691 USD/tấn, giảm 12,1% so với cùng kỳ năm 2018.

Hoạt động giao dịch cà phê tại Việt Nam trong tháng 7/2019 chậm lại do nguồn cung thấp và giá giảm xuống mức thấp. Cục Xuất nhập khẩu dự kiến giao dịch cà phê tại Việt Nam sẽ diễn ra ảm đạm cho đến niên vụ 2019/2020 bắt đầu vào tháng 10/2019. Điều kiện thời tiết được cho là thuận lợi cho vụ mùa thu hoạch mới của Việt Nam.

Nhập khẩu ô tô tháng 7 tăng mạnh

tin kinh te ngay 188 xuat khau soi gap kho vi ty gia dong nhan dan te
Trong tháng 7/2019 đã có tổng cộng 11.609 xe ôtô nguyên chiếc làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2019 đã có tổng cộng 11.609 xe ôtô nguyên chiếc làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam, cao hơn tháng trước khoảng 10%, với trị giá đạt khoảng 258,6 triệu USD. Kể từ đầu năm, các doanh nghiệp Việt đã chi khoảng 1,934 tỉ USD để đưa về 86.969 xe, cao hơn cùng kỳ năm ngoái 360,4% về lượng và 318,7% về giá trị.

Lượng ô tô nhập khẩu nguyên chiếc vào Việt Nam nhiều nhất là từ thị trường Thái Lan với 6.572 xe và Indonesia với 3.210 xe. Đáng chú ý lượng xe nhập từ Trung Quốc lên tới 600 xe, gấp 3 lần Nhật Bản chỉ 201 xe và gấp hơn 4 lần từ Hàn Quốc với 157 xe. Xe nhập khẩu từ Trung Quốc chủ yếu là các dòng xe tải nặng và một số lượng nhỏ các dòng xe du lịch. Số xe nhập khẩu từ 5 thị trường này chiếm tới 96% tổng lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 7.

Số xe nhập về tăng đột biến nhưng giá xe nhập khẩu trung bình các loại lại giảm mạnh, khoảng 4.000 USD một chiếc. Trong đó, giá nhập trung bình một chiếc xe dưới 9 chỗ cũng giảm hơn 3.000 USD, còn 19.258 USD.

Tính từ đầu năm đến hết tháng 7/2019, Việt Nam nhập khẩu tới 86.969 chiếc ôtô nguyên chiếc các loại, gấp gần 4,6 lần so với con số 18.888 chiếc của cùng kỳ. Trong đó, ôtô 9 chỗ ngồi trở xuống là 63.063 chiếc, gấp 5 lần; ôtô vận tải là 20.805 chiếc, gấp gần 3 lần so với 7 tháng năm 2018.

TP Hồ Chí Minh thu hút 3,63 tỷ USD vốn FDI trong 7 tháng

Ủy ban Nhân dân TP HCM cho biết, tính chung cả vốn thu hút được dưới hình thức cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và vốn thu hút được qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các doanh nghiệp trong nước, từ đầu năm 2019 đến nay, thành phố thu hút được 3,63 tỷ USD (tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2019).

Trong đó, các dự án đầu tư nước ngoài được cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có 678 dự án với tổng vốn đầu tư đạt 688,79 triệu USD (tăng 18,3% số dự án cấp mới và tăng 26,9% vốn đầu tư so với cùng kỳ).

Trong số các dự án được điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, có 168 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước thực hiện điều chỉnh vốn đầu tư với số vốn tăng thêm đạt hơn 345 triệu USD.

Bên cạnh đó, trong 7 tháng đầu năm 2019, TP HCM cũng chấp thuận cho 2.668 trường hợp Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục để được góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của doanh nghiệp trong nước, với vốn góp đăng ký tương đương 2,6 tỷ USD (so với cùng kỳ, tăng 28,3% về số trường hợp và tăng 16,7% về vốn đầu tư).

Lâm Anh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 15,322
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 15,323
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 1,512
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 1,513
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 1,502
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 148,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 112,811
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 102,296
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 91,781
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 87,725
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 6,279
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cập nhật: 15/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 07:00