Tin tức kinh tế ngày 28/9: TP HCM mới giải ngân được 30% tổng vốn đầu tư công

21:20 | 28/09/2023

10,256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - IMF dự báo GDP 2023 của Việt Nam chỉ tăng 4,7%; NHNN lại hút thêm 20.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu; TP HCM mới giải ngân được 30% tổng vốn đầu tư công… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/9.
Tin tức kinh tế ngày 28/9: TP HCM mới giải ngân được 30% tổng vốn đầu tư công
TP HCM mới giải ngân được 30% tổng vốn đầu tư công (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước đi ngang

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.875,49 USD/ounce, giảm 26,31 USD so với cùng thời điểm ngày 27/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,1-68,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,05-68,85 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/9.

IMF dự báo GDP 2023 của Việt Nam chỉ tăng 4,7%

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho rằng, đà phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam đã bị chững lại do các “cơn gió nghịch” tác động mạnh tới nền kinh tế vào cuối năm 2022 và trong nửa đầu năm 2023 nên tăng trưởng GDP năm 2023 của Việt Nam sẽ chậm lại ở mứ 4,7% trước khi bật tăng lên 5,8% vào năm 2024.

Cơ quan này dự kiến lạm phát vẫn được kiểm soát dưới mức mục tiêu 4,5%. Việt Nam có thể quay trở lại mức tăng trưởng cao trong về trung hạn, với hỗ trợ của các cải cách cơ cấu.

9 tháng đầu năm, xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 38,5 tỷ USD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, 9 tháng năm 2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 68,92 tỷ USD, giảm 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu 38,48 tỷ USD, nhập khẩu 30,44 tỷ USD. Như vậy, giá trị xuất siêu nông lâm thủy sản 9 tháng đạt 8,04 tỷ USD, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

9 tháng năm 2023, do giá trị xuất khẩu của một số mặt hàng chính giảm sâu, nên tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 38,48 tỷ USD, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số đó, nhóm thủy sản 6,64 tỷ USD, giảm 21,7%; lâm sản 10,44 tỷ USD, giảm 20,6%. Riêng nhóm nông sản và chăn nuôi có giá trị tăng.

NHNN lại hút thêm 20.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu

NHNN vừa công bố kết quả đấu thầu thị trường mở trong phiên hôm nay (28/9). Theo đó, cơ quan này tiếp tục chào bán tín phiếu 28 ngày theo cơ chế đấu thầu lãi suất. Kết quả có 8/11 thành viên tham gia trúng thầu với tổng khối lượng là gần 20.000 tỷ đồng, lãi suất trúng thầu 0,7%. Đây là mức cao nhất kể từ đầu đợt phát hành.

Đây là phiên phát hành tín phiếu thứ 6 liên tiếp của NHNN với tổng quy mô phát hành đạt gần 70.000 tỷ đồng. Các đợt tín phiếu này đều có kỳ hạn 28 ngày và được chào bán theo phương thức đấu thầu lãi suất.

TP HCM mới giải ngân được 30% tổng vốn đầu tư công

Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM đánh giá, sau 9 tháng của năm 2023, vấn đề giải ngân đầu tư công của TP HCM vẫn là một trong những hạn chế của địa phương này. Mặc dù cao hơn cùng kỳ về giá trị tuyệt đối, tuy nhiên, tốc độ giải ngân của TP HCM còn thấp, chưa đạt kỳ vọng.

Trong năm 2023, TP HCM được giao và phân bổ hơn 68.000 tỷ đồng vốn đầu tư công. Tính đến hết ngày 22/9, địa phương mới giải ngân hơn 20.500 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 30% tổng vốn được giao.

9 tháng, doanh nghiệp Việt đầu tư ra nước ngoài hơn 400 triệu USD

Số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, trong 9 tháng qua, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt gần 416,8 triệu USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ.

Trong đó, có 84 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt hơn 244,8 triệu USD, giảm 29,5% so với cùng kỳ; và có có 18 lượt dự án điều chỉnh với tổng vốn đầu tư tăng thêm hơn 171,96 triệu USD, gấp 3,38 lần so với cùng kỳ.

Như vậy, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhưng các doanh nghiệp Việt đã rất nỗ lực đầu tư ra nước ngoài để mở rộng thị trường, tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới.

Tin tức kinh tế ngày 27/9: Kinh tế - xã hội tiếp tục có xu hướng phục hồi

Tin tức kinh tế ngày 27/9: Kinh tế - xã hội tiếp tục có xu hướng phục hồi

Kinh tế - xã hội tiếp tục có xu hướng phục hồi; Vốn FDI vào Việt Nam vượt mốc 20 tỷ USD sau 9 tháng; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16354 16622 17198
CAD 18487 18764 19383
CHF 31066 31444 32103
CNY 0 3530 3670
EUR 29101 29371 30398
GBP 34509 34901 35838
HKD 0 3193 3395
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15367 15951
SGD 19698 19979 20503
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25895 25895 26250
AUD 16523 16623 17188
CAD 18663 18763 19319
CHF 31287 31317 32202
CNY 0 3592.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29362 29462 30235
GBP 34800 34850 35953
HKD 0 3270 0
JPY 177.58 178.58 185.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15463 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19850 19980 20702
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 16:00