Tin tức kinh tế ngày 7/10: Váy, đầm, quần áo phụ nữ vượt ngưỡng hạn ngạch thuế quan ưu đãi xuất sang EAEU

21:00 | 07/10/2021

446 lượt xem
|
(PetroTimes) - Váy, đầm, quần áo phụ nữ xuất sang EAEU vượt ngưỡng hạn ngạch thuế quan ưu đãi; Vietjet mở lại 7 đường bay từ 10/10; Sản lượng điện thương phẩm tăng trong bối cảnh Covid-19; Lãi suất huy động xuống thấp nhất kể từ 2017... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/10

ADB hỗ trợ dự án doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trị giá 1 tỷ USD

Ngày 7/10, Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (NIC) phối hợp với Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố Dự án “Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp có tính đổi mới sáng tạo” (ADB Ventures).

Với khoản tài trợ 1 triệu USD dành cho Việt Nam trong thời gian thực hiện từ năm 2021 -2023, Dự án sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp được tiếp cận nguồn vốn viện trợ và đầu tư cũng như các kỹ năng để phát triển kinh doanh..

Váy, đầm, quần áo phụ nữ vượt ngưỡng hạn ngạch thuế quan ưu đãi xuất sang EAEU

Bộ Công Thương cho biết vừa nhận được công hàm số 14-575 của Ủy ban Kinh tế Á Âu (EEC) thông báo các mặt hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU) vượt mức ngưỡng hạn ngạch thuế quan ưu đãi nhập khẩu quy định cho năm 2021 trong 7 tháng đầu năm theo quy định tại Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu (Việt Nam - EAEU FTA).

Cụ thể, nhóm đồ lót (mã HS 6107, 6108, 6207, 6208, 6112) đạt 175% mức ngưỡng quy định. Nhóm váy, đầm, quần áo phụ nữ (mã HS 6104.41, 6104.42, 6104.43, 6104.44, 6104.49, 6204.42, 6203.43, 6204.44, 6204.49) đạt 105% mức ngưỡng quy định. Nhóm bộ comple, áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài (mã HS 6103 41, 6103 42, 6103 43, 6103 49, 6104 51, 6104 52, 6104 53, 6104 59, 6104 61, 6104 62, 6104 63, 6104 69, 6203 41, 6203 42, 6203 43, 6203 49, 6204 51, 6204 52, 6204 53, 6204 59, 6204 61, 6204 62, 6204 63, 6204 69) đạt 100% mức ngưỡng quy định.

Saudi Aramco đứng thứ hai thế giới về giá trị vốn hóa

Theo báo cáo của Bloomberg, nhờ đà tăng giá dầu trong năm nay, Saudi Aramco đã trở thành công ty đứng thứ hai thế giới về giá trị vốn hóa thị trường với khoảng 2 nghìn tỷ USD, so với 2,3 nghìn tỷ USD của Apple. Aramco đã đưa 1,5% vốn cổ phần của mình lên sàn chứng khoán Ả Rập Xê-út vào cuối năm 2019 và huy động được 25,6 tỷ USD cho công ty. Hồi tháng 1 năm ngoái, gã khổng lồ Ả Rập Xê-út đã thực hiện "quyền chọn greenshoe" trong đợt IPO của mình và phát hành thêm 450 triệu cổ phiếu, huy động được 3,8 tỷ USD. Việc niêm yết biến Aramco thành công ty dầu mỏ lớn nhất thế giới.

Dự báo giá dầu chưa thể giảm

Giá Brent (tháng 12/21) trong 3 ngày giao dịch đầu tuần (ngày 4-6/10) biến động trong biên độ khá rộng 78,7-83,4 USD/thùng, tại thời điểm 2h HN giao dịch ở mức quanh 81,0 USD/thùng (-1,8%).

Mở cửa tuần giao dịch, thị trường đón nhận thông tin OPEC+ không tăng thêm sản lượng khai thác ngoài kế hoạch 400.000 bpd trong tháng 11, đi kèm tình trạng khan hiếm khí đốt, than tại châu Âu, Trung Quốc khiến giá khí tăng lên 1.400 USD/1000m3, than 300 USD/tấn đã đẩy giá Brent có thời điểm vượt 83 USD/thùng - cao nhất kể từ năm 2018. Giá năng lượng tăng chóng mặt đang gây áp lực lạm phát quy mô toàn cầu, đe dọa đà phục hồi kinh tế thế giới sau khủng hoảng Covid-19. Cứ mỗi 10 USD/thùng giá dầu thô thế giới tăng sẽ đẩy lạm phát Mỹ, EU tăng thêm 0,2%. Nhận định, đến cuối tuần này, giá Brent sẽ dao động trong biên độ 77-83 USD/thùng.

Vietjet mở lại 7 đường bay từ 10/10

Các đường bay kết nối TP HCM với Quy Nhơn (Bình Định), Thanh Hóa, Tuy Hòa (Phú Yên), Phú Quốc (Kiên Giang), Nha Trang (Khánh Hòa) sẽ được Vietjet thực hiện với tần suất từ 1 chuyến khứ hồi/ngày. Đường bay Thanh Hóa - Nha Trang và Thanh Hóa - Phú Quốc sẽ khai thác 2 chuyến khứ hồi/ uần.

Trong thời gian ngày 10-19/10, theo quy định của Cục Hàng không Việt Nam, các chuyến bay của Vietjet sẽ thực hiện giãn cách ghế ngồi. Tất cả máy bay của Vietjet đều được trang bị hệ thống lọc HEPA có thể lọc tới 99,7% bụi, vi khuẩn và virus. Các nhân viên tuyến đầu phục vụ hành khách đều được tiêm vaccine 2 mũi và xét nghiệm thường xuyên, trang bị đầy đủ các thiết bị phòng chống dịch tốt nhất.

Sản lượng điện thương phẩm tăng trong bối cảnh Covid-19

Dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong 9 tháng năm 2021, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và các đơn vị trực thuộc vẫn nỗ lực vượt khó bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thành nhiệm vụ cung ứng điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống dịch. Đáng chú ý, sản lượng điện thương phẩm trong 9 tháng vẫn đạt 169,43 tỷ kWh, tăng 4,39% so với cùng kỳ năm 2020.

Tính chung trong 9 tháng năm 2021, điện sản xuất của EVN và các tổng công ty phát điện (kể cả các công ty cổ phần) đạt 95 tỷ kWh, chiếm gần 50% sản lượng điện sản xuất của toàn hệ thống. Sản lượng điện truyền tải tháng 9/2021 đạt 14,74 tỷ kWh; lũy kế 9 tháng năm 2021 đạt 152,22 tỷ kWh, giảm 1,6% so cùng kỳ năm trước.

Lãi suất huy động xuống thấp nhất kể từ 2017

Cụ thể, cả 2 loại kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng đều giảm nhẹ trong tháng 9, ở mức 4,45% đến 5,39%/năm.

Tính tới ngày 20/9, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt mức 7,17%. So với cuối tháng 7, dư nợ tín dụng chỉ tăng 0,23%, mức tăng tương đối thấp. Yếu tố này phản ánh tác động của đại dịch Covid-19 lên các hoạt động sản xuất kinh doanh, khiến nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp giảm.

Lãi suất huy động thấp, nhưng thanh khoản thị trường vẫn đang ở trạng thái dồi dào, đặc biệt là khi lãi suất liên ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì ở mức dưới 1%, đối với các kỳ hạn dưới 1 tháng. Ngân hàng Nhà nước nhận định, trong thời gian tới, khi các địa phương nới lỏng lệnh giãn cách và doanh nghiệp mở cửa trở lại các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà điều hành sẽ xem xét tới việc gia tăng hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại để kích thích cho nền kinh tế.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,360 ▲130K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,350 ▲130K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,360 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16629 16897 17473
CAD 18245 18521 19136
CHF 32270 32653 33301
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31291
GBP 34368 34760 35690
HKD 0 3259 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14776 15365
SGD 19789 20071 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26126 0 0
USD (50,100) 26154 26189 26369
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 09:45