Tín hiệu xấu của Trung Quốc cho nền kinh tế toàn cầu

14:52 | 10/05/2023

57 lượt xem
|
Nhập khẩu của Trung Quốc giảm mạnh trong tháng 4 cho thấy nhu cầu trong và ngoài nước còn yếu và gây áp lực lớn lên sự phục hồi của kinh tế toàn cầu.

Theo số liệu từ Cục hải quan Trung Quốc, giá trị nhập khẩu của Trung Quốc trong tháng 4 giảm 7,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Con số này tệ hơn nhiều so với mức giảm 1,4% trong tháng 3.

Quý I/2023, kinh tế Trung Quốc đạt tốc độ tăng trưởng 4,5%, cao hơn nhiều so với mức kỳ vọng nhờ tiêu dùng dịch vụ khởi sắc. Tuy nhiên, sản lượng công nghiệp lại giảm mạnh cho thấy nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới còn một chặng đường dài để lấy lại đà tăng trưởng như trước đại dịch. Xuất khẩu chỉ tăng 8,5%, giảm mạnh so với mức tăng 14,8% trong tháng 3.

"Đầu năm, nhiều người tin rằng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc năm nay sẽ dễ dàng vượt mức năm 2022 sau khi mở cửa trở lại. Nhưng thực tế không phải vậy", Xu Tianchen, chuyên gia Economist Intelligence Unit - một đơn vị chuyên nghiên cứu về kinh tế của tờ Economist - nhận định. "Dù Trung Quốc hồi phục sau Covid rất nhanh và mạnh nhưng thế giới lại không như vậy", ông nói thêm.

Chính phủ Trung Quốc đã nhiều lần cảnh báo về môi trường bên ngoài "phức tạp" và "khó khăn" do rủi ro suy thoái kinh tế tăng lên tại nhiều đối tác thương mại quan trọng.

Việc dòng chảy thương mại giảm mạnh trong tháng 4 làm gia tăng lo ngại về nhu cầu bên ngoài và rủi ro với nền kinh tế thứ hai thế giới. Đặc biệt, trong bối cảnh đà phục hồi tại Trung Quốc vẫn mong manh khi cả xuất khẩu và nhập khẩu đều chịu ảnh hưởng từ các biện pháp chống dịch.

"Khi triển vọng về nhu cầu bên ngoài ảm đạm, chúng tôi cho rằng xuất khẩu của Trung Quốc sẽ còn giảm mạnh hơn trước khi chạm đáy cuối năm nay", Zichun Huang, chuyên gia tại Capital Economics - đơn vị độc lập có trụ sở tại London (Anh) - nhận xét.

Tín hiệu xấu của Trung Quốc cho nền kinh tế toàn cầu - 1
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu của Trung Quốc qua các tháng so với cùng kỳ (Ảnh: Reuters).

Nhập khẩu của Trung Quốc giảm cho thấy kinh tế thế giới khó có thể dựa vào nước này như một đầu tàu tăng trưởng trong năm nay. Các nhà phân tích cho rằng chiến dịch thắt chặt tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng vẫn đang là những yếu tố gây lo ngại cho triển vọng phục hồi của Trung Quốc và toàn cầu.

Xuất khẩu từ Trung Quốc sang Đông Nam Á chỉ tăng 4,5% trong tháng 4, trong khi mức tăng của tháng 3 lên đến 35,4%. Mặc dù khu vực này hiện là đối tác xuất khẩu lớn nhất của Trung Quốc.

Chỉ số giá sản xuất (PMI) tháng 4 của Trung Quốc cũng cho thấy các đơn hàng xuất khẩu giảm mạnh gây thách thức với kỳ vọng hồi phục của các nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp.

GDP quý I/2023 của Trung Quốc tăng 4,5%, vượt dự báo của giới phân tích. Tuy nhiên, thị trường bất động sản yếu đi, giá cả tăng chậm lại và tiền tiết kiệm trong ngân hàng tăng mạnh đang gây lo ngại về nhu cầu nội địa.

Chính phủ Trung Quốc đã tăng cường một loạt các biện pháp hỗ trợ chính sách, hướng tới mục tiêu tăng trưởng GDP khiêm tốn khoảng 5% cho năm nay.

"Nền kinh tế toàn cầu đang xấu đi và khiến lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc cũng sẽ suy yếu theo", bà Iris Pang, chuyên gia tại ngân hàng ING nhận định. "Nhiều khả năng, Chính phủ Trung Quốc sẽ phải hỗ trợ thị trường lao động, phục hồi sản xuất bằng các biện pháp tài khóa".

Theo Dân trí

Cháy rừng buộc sơ tán ở Canada, làm giảm sản lượng dầu khíCháy rừng buộc sơ tán ở Canada, làm giảm sản lượng dầu khí
Học phí của top trường đại học thuộc khối kinh tếHọc phí của top trường đại học thuộc khối kinh tế
Tin tức kinh tế ngày 9/5: Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảmTin tức kinh tế ngày 9/5: Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sụt giảm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00