Tìm hiểu về FED, những ảnh hưởng từ FED đến tài chính toàn cầu

09:59 | 08/04/2023

93 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
FED hoàn toàn độc lập và không bị phụ thuộc hay tác động bởi chính phủ Hoa Kỳ. Đây là tổ chức duy nhất trên thế giới được phép in tiền USD (đô la Mỹ). Chính vì vậy FED là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc hoạch định cũng như điều chỉnh chính sách tiền tệ. Việc FED thay đổi về lãi suất, lượng cung tiền sẽ tác động trực tiếp đến thị trường và nhà đầu tư.

FED là gì?

Vào năm 1910, lo ngại khủng hoảng tài chính và kinh tế, nên giới chức Mỹ bao gồm các thành viên Đảng Cộng hòa và Dân chủ thống nhất với nhau rằng hệ thống tiền tệ hiện tại của Mỹ đang thiếu linh hoạt và không đủ đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc gia. Và FED ra đời như một lẽ tất yếu để cân bằng mọi nhu cầu khi đó.

FED (Federal Reserve System) hay còn gọi là Cục dự trữ Liên bang, là Ngân hàng Trung ương Mỹ, được thành lập từ ngày 23/12/1913. FED được ký bởi tổng thống Woodrow Wilson theo đạo luật mang tên “Federal Reserve Act” nhằm duy trì chính sách tiền tệ linh hoạt, ổn định và an toàn cho nước Mỹ.

FED hoàn toàn độc lập và không bị phụ thuộc hay tác động bởi chính phủ Hoa Kỳ. Đây là tổ chức duy nhất trên thế giới được phép in tiền USD (đô la Mỹ). Chính vì vậy FED là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc hoạch định cũng như điều chỉnh chính sách tiền tệ. Việc FED thay đổi về lãi suất, lượng cung tiền sẽ tác động trực tiếp đến thị trường và nhà đầu tư.

Tìm hiểu về FED, những ảnh hưởng từ FED đến tài chính toàn cầu

Vai trò và nhiệm vụ của FED

Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách tác động các điều kiện tiền tệ và tín dụng với mục đích tối đa việc làm, ổn định giá cả và điều hòa lãi suất dài hạn

Giám sát và quy định các tổ chức ngân hàng đảm bảo hệ thống tài chính và ngân hàng quốc gia an toàn, vững vàng và bảo đảm quyền tín dụng của người tiêu dùng

Duy trì sự ổn định của nền kinh tế và kiềm chế các rủi ro hệ thống có thể phát sinh trên thị trường tài chính

Cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức quản lý tài sản có giá trị, các tổ chức chính thức nước ngoài, và chính phủ Hoa Kỳ, đóng vai trò chủ chốt trong vận hành hệ thống chi trả quốc gia.

Cách thức hoạt động của FED

Mua và bán trái phiếu chính phủ: Khi Cục dự trữ liên bang (Fed) mua trái phiếu chính phủ, tiền được đưa thêm vào lưu thông. Bởi có thêm tiền trong lưu thông, lãi suất sẽ giảm xuống và chi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng. Khi Fed bán ra trái phiếu chính phủ, tác động sẽ diễn ra ngược lại, tiền rút bớt khỏi lưu thông, khan hiếm tiền sẽ làm tăng lãi suất dẫn đến vay nợ từ ngân hàng khó khăn hơn.

Quy định lượng tiền mặt dự trữ: Ngân hàng thành viên cho vay phần lớn lượng tiền mà nó quản lý. Nếu Fed yâu cầu các ngân hàng này phải dự trữ một phần lượng tiền này, khi đó phần cho vay sẽ giảm đi, vay mượn khó hơn và lãi suất tăng lên.

hay đổi lãi suất của khoản vay từ Fed: Các ngân hàng thành viên của Fed vay tiền từ Fed để trang trải các nhu cầu ngắn hạn. Lãi suất mà Fed ấn định cho các khoản vay này gọi là lãi suất chiết khấu. Hoạt động này có ảnh hưởng, tuy nhỏ hơn, về số lượng tiền các thành viên sẽ được vay.

Những ảnh hưởng từ FED đến tài chính toàn cầu

Cục dự trữ Liên bang tăng lãi suất sẽ làm tăng gánh nặng nợ công. Đa phần các quốc gia đều sử dụng USD (Đô la Mỹ) để thanh toán quốc tế (như nợ công), việc tăng lãi suất sẽ làm tỷ giá USD so với đồng nội địa tăng lên; từ đó, quốc gia có khoản nợ phải chịu nợ nhiều hơn.

Bởi việc tăng lãi suất của Fed đã gây ảnh hưởng tỷ giá các quốc gia khác. Khi đó lợi suất của đồng USD sẽ hấp dẫn nhà đầu tư hơn; việc bán các đồng nội tệ để mua USD diễn ra mạnh mẽ sẽ dẫn đến tỷ giá leo thang. Điều này gây khó khăn cho quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu của các quốc gia sản xuất hàng hóa.

Fed tăng lãi suất cũng khiến các quốc gia khác “rục rịch” tăng lãi suất theo. Một phần vì lo sợ đồng tiền quốc nội sẽ mất giá trị so với USD; đồng thời lo sợ “nhập khẩu” lạm phát.

Khi Cục dự trữ Liên bang tăng lãi suất kéo theo NHTW của các quốc gia khác tăng lãi suất; khi đó các NHTM của các quốc gia cũng sẽ tăng lãi suất cho vay. Việc này ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn.

Có thể thấy từ việc phải ổn định tình hình lạm phát ở Hoa Kỳ, FED có thể làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể, nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm nhân lực dẫn đến thất nghiệp; chi tiêu trở nên khó khăn và nền kinh tế lâm vào suy thoái.

Các công cụ tiền tệ của FED

Mua và bán trái phiếu chính phủ

Khi Cục dự trữ Liên bang thực hiện việc mua vào trái phiếu chính phủ từ các NHTM, lượng tiền của các ngân hàng này sẽ được tăng lên; khi lượng cung tiền dồi dào, lãi suất sẽ giảm và việc cho vay trở nên dễ dàng. Biện pháp này được thực hiện nhằm kích thích nền kinh tế phát triển.

Ngược lại, khi FED bán các trái phiếu chính phủ cho ngân hàng thành viên, lượng tiền sẽ được rút một phần khỏi nền kinh tế; việc lượng tiền khan hiếm sẽ làm lãi suất tăng và người dân sẽ thắt chặt chi tiêu. Biện pháp này được thực hiện để kìm hãm nền kinh tế lạm phát ở mức cao.

Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Cục dự trữ Liên bang sẽ quy định mức dự trữ an toàn của các ngân hàng thành viên. Qua đó FED có thể kiểm soát lượng tiền cung ứng ra thị trường. Khi FED quy định mức dự trữ cao, đồng nghĩa là FED đang muốn thắt chặt cung tiền ra nền kinh tế, các ngân hàng thành viên phải tăng lãi suất để đảm bảo kế hoạch lợi nhuận.

Ngược lại khi FED yêu cầu mức dự trữ thấp, tổ chức này đang muốn lượng tiền lưu thông được tăng lên, lúc này lãi suất sẽ giảm để kích thích nhu cầu vay.

Điều chỉnh lãi suất chiết khấu

Khi các NHTM có nhu cầu vay ngắn hạn, họ sẽ thực hiện vay lãi suất liên ngân hàng hoặc vay từ FED (thường là thấp hơn lãi suất liên ngân hàng). Khi FED tăng lãi suất chiết khấu thì các ngân hàng thành viên sẽ “e dè” việc đi vay; bên cạnh đó họ cũng hạn chế cho vay bên ngoài. Đây là biện pháp áp dụng khi FED muốn thắt chặt cung ứng tiền tệ.

Ngược lại khi Cục dự trữ Liên bang giảm lãi suất chiết khấu, kích thích nhu cầu vay của ngân hàng thành viên. Các ngân hàng lúc này sẽ tích cực cho vay bên ngoài nền kinh tế hoặc đầu tư; bởi nếu có nhu cầu vay ngắn hạn, họ có thể vay từ FED. Đây là biện pháp áp dụng khi Cục dự trữ Liên bang muốn tăng cung ứng tiền ra thị trường.

Theo Kinh tế chứng khoán

Iran ký thỏa thuận dầu mỏ trị giá 80 tỷ USD với các nhà đầu tư nước ngoàiIran ký thỏa thuận dầu mỏ trị giá 80 tỷ USD với các nhà đầu tư nước ngoài
Kazakhstan tăng xuất khẩu dầu sang Đức nói lên điều gì?Kazakhstan tăng xuất khẩu dầu sang Đức nói lên điều gì?
Mỹ làm gì để LNG để thay thế khí đốt của Nga tại châu ÂuMỹ làm gì để LNG để thay thế khí đốt của Nga tại châu Âu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 23:00