Hội nghị Tham tán Thương mại năm 2018:

Thương vụ phải chủ động hơn nữa

15:45 | 07/02/2018

477 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 7/2, tại Hà Nội, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã tới dự và phát biểu chỉ đạo tại phiên khai mạc làm việc với địa phương và doanh nghiệp khu vực phía Bắc - Hội nghị Tham tán Thương mại năm 2018 do Bộ Công Thương tổ chức.

Hội nghị Tham tán Thương mại năm 2018 được tổ chức nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, công tác thị trường nước ngoài và xúc tiến thương mại trên cơ sở quán triệt đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài năm 2017 về đổi mới, nâng cao chất lượng và hoàn thiện công tác thương vụ cũng như tăng cường phối hợp giữa Bộ Công Thương và các Bộ, ngành, địa phương trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.

thuong vu phai chu dong hon nua
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị Tham tán Thương mại 2018

Năm 2017 là năm nhiều thử thách nhưng cũng đánh dấu bước chuyển mạnh mẽ của ngành Công Thương trong quá trình đổi mới và tái cơ cấu ngành. Lần đầu tiên, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vượt mức 200 tỷ USD, tăng trưởng 21% so với năm 2016, thặng dư thương mại 2,67 tỷ USD.

Đặc biệt, ngành Công Thương đã triển khai cắt giảm một loạt thủ tục hành chính và điều kiện đầu tư kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp; hoàn thành xây dựng phương án xử lý dứt điểm 12 dự án doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả; hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu kế hoạch được Quốc hội và Chính phủ giao.

Hội nghị lần này có sự tham dự của các Bộ, ngành, Sở Công Thương các địa phương, các hiệp hội ngành hàng và đội ngũ các doanh nghiệp là các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp trên phạm vi cả nước cùng các đồng chí Tham tán Thương mại của 63 khu vực thị trường.

Chương trình tổng thể của Hội nghị gồm 1 Phiên toàn thể diễn ra vào ngày 7/2/2018, 2 phiên đối thoại với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 8/2/2018, 2 phiên đối thoại với Ủy ban nhân dân, Sở Công Thương một số địa phương, Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp khu vực phía Bắc và khu vực phía Nam diễn ra trong thời gian kể từ ngày 8 đến hết ngày 27/2/2018.

Trong khuôn khổ chương trình tổng thể của Hội nghị, Đoàn các đồng chí Tham tán tại 63 khu vực thị trường cũng sẽ có phiên làm việc tại một số tỉnh, thành có lợi thế về nông, lâm, thủy sản để góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, kết nối để tăng cường hợp tác trong một số lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh.

Phát biểu tại Hội nghị, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã đề nghị Bộ Công Thương cần có hình thức khen thưởng xứng đáng cho các thương vụ và tham tán thương mại đã mở rộng được thị trường xuất khẩu, song cũng phải thay những tham tán thương mại không biết làm việc hoặc ngại khó, ngại khổ.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đánh giá cao các thương vụ và tham tán thương mại trong mấy năm gần đây đã tìm thêm và mở rộng được thị trường xuất khẩu cho hàng hóa nông sản, nhất là tôm, vú sữa, thịt gà, vải, nhãn và chôm chôm. Tuy nhiên, Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ ra tình trạng có những tham tán không làm việc, ngồi chờ việc và thụ động.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh, năng lực sản xuất trong nước hiện nay rất lớn và Việt Nam cần phải mở rộng thị trường xuất khẩu để cân bằng cán cân thương mại, vì ngay cả Mỹ cũng đang phải làm như vậy bởi nếu để tiếp tục mất cân bằng thương mại như những năm trước sẽ còn gây ra lạm phát lâu dài cho Việt Nam.

Vì vậy, Thủ tướng yêu cầu một Chính phủ hành động, phục vụ, thương vụ cũng phải hành động và phục vụ doanh nghiệp, thương vụ không phải cơ quan "ăn trên ngồi trước" hay ngồi chờ doanh nghiệp đến gặp.

thuong vu phai chu dong hon nua
Toàn cảnh phiên khai mạc làm việc với địa phương và doanh nghiệp khu vực phía Bắc - Hội nghị Tham tán Thương mại 2018

Hội nghị Tham tán Thương mại năm 2018 cũng là dịp để cơ quan quản lý nhà nước rà soát, đánh giá việc thực hiện chiến lược và chương trình hành động thúc đẩy xuất khẩu và hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp của Việt Nam tới các thị trường trên toàn thế giới, đánh giá hoạt động của các cơ quan đại diện thương mại của Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời định hướng hoạt động của hệ thống thương vụ Việt Nam tại nước ngoài trong năm 2018 và các năm tiếp theo.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17226
CAD 18508 18785 19406
CHF 31049 31427 32082
CNY 0 3530 3670
EUR 29116 29385 30416
GBP 34449 34841 35782
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15394 15985
SGD 19711 19993 20513
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 17:00