Thưởng Tết ngân hàng: Bí mật tận phút 89, liệu còn lên tới trăm triệu đồng?

23:08 | 21/01/2022

296 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2021, nhiều ngân hàng tiếp tục tăng trưởng mạnh lợi nhuận. Thông tin thưởng Tết ngân hàng vì vậy cũng được quan tâm. Tuy nhiên, đến thời điểm này, đa số vẫn kín như bưng về thưởng Tết.

Qua rằm tháng Giêng, Nhật Linh, nhân viên một ngân hàng lớn có trụ sở trên đường Trần Hưng Đạo (Hoàn Kiếm, Hà Nội), cho biết ngân hàng nơi cô làm việc vẫn chưa có thông tin gì về thưởng Tết.

"Mọi thứ vẫn dừng lại ở tin đồn. Nghe bảo năm nay ngân hàng làm ăn khá, có khi nhân viên được thưởng tốt hơn năm ngoái. Những năm trước, bên này công bố sớm, các ngân hàng khác bình luận nhiều lắm nên năm nay kín tiếng hẳn", Linh chia sẻ. Năm ngoái, ngân hàng nơi Linh làm việc thưởng cán bộ nhân viên cả năm khoảng 9 tháng lương, riêng Tết Nguyên đán khoảng 5 tháng.

Thanh Hoa, nhân viên một ngân hàng cổ phần khác có trụ sở trên phố Láng Hạ (quận Đống Đa, Hà Nội) cũng cho biết thông tin thưởng Tết của ngân hàng mình làm việc đến giờ vẫn kín như bưng. "Chưa có thông tin gì cả nhưng các năm trước là khoảng 5-6 tháng lương, dĩ nhiên cũng theo mức độ xếp loại, hoàn thành KPI của từng nhân sự", cô cho biết.

Một số nhân viên ngân hàng thì đang đoán già đoán non về mức thưởng Tết năm nay của V., một ngân hàng TMCP Nhà nước có "truyền thống" thưởng Tết "khủng". Thậm chí, ngân hàng V. này còn được giới làm trong ngành rỉ tai nhau, đó là chốn "không ai muốn rời bỏ".

Theo thông tin từ giới banker, thưởng Tết của ngân hàng này cả năm có khi gấp cả 2 lần tổng lương một năm của nhân sự. "Nghe mà đã thấy choáng", nhân viên một ngân hàng cổ phần quy mô lớn với mức thưởng Tết (đã bao gồm tháng 13) thông thường lên đến 5-6 tháng thu nhập, chia sẻ.

Thưởng Tết ngân hàng: Bí mật tận phút 89, liệu còn lên tới trăm triệu đồng? - 1
Ngân hàng là một trong số ít lĩnh vực tăng trưởng lợi nhuận tốt trong năm qua (Ảnh: Mạnh Quân).

"Vùng bí mật" thưởng Tết ngân hàng

Thưởng Tết ngành ngân hàng lâu nay vẫn được xem là "vùng bí mật", "thông tin nhạy cảm". Tuy nhiên, trước Tết, mức thưởng của một số ngân hàng vẫn được hé lộ thông qua chính những người trong cuộc, trên mạng xã hội hay các diễn đàn. Dù thế, năm nay, thông tin về thưởng Tết của các ngân hàng khá kín, gần như bí mật đến phút chót.

Chia sẻ với Dân trí, Phó tổng giám đốc một ngân hàng có trụ sở tại TPHCM cho biết, ngân hàng ông đã chi thưởng cho nhân viên cách đây cả tháng. "Chúng tôi chia làm 2 đợt trước và sau Tết, bình quân mỗi người nhận khoảng 5-6 tháng thu nhập. Mức này cũng là bình thường của ngành, không có gì đột biến so với các năm trước cả", ông nói.

Theo vị lãnh đạo này, thưởng Tết ngành ngân hàng vốn dĩ vẫn là vấn đề nhạy cảm. Do vậy, việc các ngân hàng giữ kín thông tin cũng không có gì là lạ. Những năm trước đây, một số ngân hàng công bố thông tin và gây ra những hiệu ứng trái chiều, nên càng về sau này, việc công bố càng bị hạn chế.

Một lãnh đạo ngân hàng khác bày tỏ: "Nói thẳng ra ngân hàng cũng là doanh nghiệp, dạng doanh nghiệp đặc biệt, nhất là các ngân hàng tư nhân. Việc họ chia thưởng như thế nào về lý thuyết là quyền của họ. Nhưng khi xuất hiện con số thì rõ ràng có những ý kiến trái chiều".

Ông bình luận, năm 2021, đại dịch Covid-19 căng thẳng, ngân hàng ồ ạt báo lãi đã gây ra những ý kiến trái chiều. Nếu bây giờ công bố thưởng Tết cả trăm triệu đồng chắc chắn sẽ gây ra những luồng ý kiến không mấy tích cực. "Cả nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi Covid-19 mà mình công bố số nọ, số kia thì hơi nhạy cảm", ông chia sẻ thẳng thắn.

Tổng Giám đốc một ngân hàng có hội sở ở TPHCM cũng chia sẻ do tình hình chung khó khăn năm nay nên mức thưởng Tết của nhà băng này không cao hơn năm ngoái. Mức thưởng là khoảng 2 tháng lương.

Thưởng Tết ngân hàng: Bí mật tận phút 89, liệu còn lên tới trăm triệu đồng? - 2
Thưởng Tết của ngành ngân hàng có sự phân hóa mạnh giữa các nhà băng thuộc quy mô nhóm đầu và nhóm cuối (Ảnh: Mạnh Quân).

Những con số thưởng Tết từng "gây bão"

Năm 2019, thông tin thưởng Tết của Vietcombank lên tới 8 tháng lương xuất hiện trên truyền thông đã "gây bão" dư luận. Thời điểm đó, một số tính toán được đưa ra theo cách nhân cơ học theo con số thu nhập bình quân 34 triệu đồng/tháng/người, suy ra thưởng Tết của nhân viên Vietcombank năm đó lên đến hơn 270 triệu đồng.

Phía ngân hàng sau đó phải lên tiếng về con số, và cho biết lợi nhuận tăng mạnh nên Vietcombank chi thưởng cho nhân viên 3 tháng lương được trích từ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Tiền mà cán bộ nhân viên ngân hàng này được hưởng cuối năm phần lớn là tiền lương được chia mà chưa chia chứ không phải thưởng Tết. Năm đó, Vietcombank lãi hơn 18.000 tỷ đồng.

Mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2021 của Vietcombank là 25.200 tỷ đồng và theo chia sẻ của ban lãnh đạo ngân hàng này tại hội nghị tổng kết mới đây thì ngân hàng "hoàn thành kế hoạch". Với con số lợi nhuận "khủng" như thế thì cũng không khó hiểu khi thị trường xuất hiện những đồn đoán về con số "khủng" với thưởng Tết của ngân hàng, đặc biệt những nhà băng lãi "khủng".

Hay Techcombank năm 2017 từng công bố mức thưởng Tết cho cán bộ nhân viên dao động 1,5-6 tháng lương ngoài lương tháng thứ 13. Ngay khi xuất hiện, con số này cũng "gây choáng" với nhiều người vì khi đó, thu nhập bình quân 9 tháng đầu năm của cán bộ nhân viên ngân hàng này 22 triệu đồng/người/tháng. Nhân cơ học thì tính ra, thưởng Tết năm này của ngân hàng đã là 33 - 132 triệu đồng.

Còn năm nay, một số nguồn tin từ Techcombank chia sẻ đến giờ vẫn chưa biết được thưởng Tết bao nhiêu. "Chưa có thông báo gì, chưa có con số gì. Như năm ngoái thì cũng không rõ mức tối đa là bao nhiêu, nhưng tôi được thưởng 2 tháng, thêm tháng thứ 13", một nguồn tin từ Techcombank chia sẻ.

Thực tế cho thấy, các ngân hàng năm 2021 đều báo lãi tương đối lớn, tăng trưởng 2 chữ số so với năm cũ. Trong số các nhà băng đã công bố lợi nhuận 2021, nhiều đơn vị ghi nhận mức tăng trưởng vài chục phần trăm, kéo theo dự báo nhân viên ngành ngân hàng sẽ tiếp tục có thêm một năm nhận thưởng Tết lớn.

Đơn cử như MSB báo lợi nhuận trước thuế năm 2021 đạt 5.168 tỷ đồng, gấp đôi cùng kỳ 2020. Ngân hàng VIB báo lãi hơn 8.000 tỷ đồng, tăng 38% so với năm trước. TPBank đạt lợi nhuận hơn 6.000 tỷ đồng, tăng gần 40% so với cùng kỳ năm trước. LienVietPostBank cũng ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận lên tới 50%, báo lãi 3.638 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Không thưởng Tết, doanh nghiệp sẽ mất lượng lớn lao động?Không thưởng Tết, doanh nghiệp sẽ mất lượng lớn lao động?
Thưởng Tết năm nay thấp nhất trong 3 nămThưởng Tết năm nay thấp nhất trong 3 năm
Giám đốc tài chính nhận thưởng Tết gần 800 triệu đồngGiám đốc tài chính nhận thưởng Tết gần 800 triệu đồng
"Ngồi nhìn" chuyện thưởng Tết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 23:00