Thưởng Tết ngân hàng: Bí mật tận phút 89, liệu còn lên tới trăm triệu đồng?

23:08 | 21/01/2022

293 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2021, nhiều ngân hàng tiếp tục tăng trưởng mạnh lợi nhuận. Thông tin thưởng Tết ngân hàng vì vậy cũng được quan tâm. Tuy nhiên, đến thời điểm này, đa số vẫn kín như bưng về thưởng Tết.

Qua rằm tháng Giêng, Nhật Linh, nhân viên một ngân hàng lớn có trụ sở trên đường Trần Hưng Đạo (Hoàn Kiếm, Hà Nội), cho biết ngân hàng nơi cô làm việc vẫn chưa có thông tin gì về thưởng Tết.

"Mọi thứ vẫn dừng lại ở tin đồn. Nghe bảo năm nay ngân hàng làm ăn khá, có khi nhân viên được thưởng tốt hơn năm ngoái. Những năm trước, bên này công bố sớm, các ngân hàng khác bình luận nhiều lắm nên năm nay kín tiếng hẳn", Linh chia sẻ. Năm ngoái, ngân hàng nơi Linh làm việc thưởng cán bộ nhân viên cả năm khoảng 9 tháng lương, riêng Tết Nguyên đán khoảng 5 tháng.

Thanh Hoa, nhân viên một ngân hàng cổ phần khác có trụ sở trên phố Láng Hạ (quận Đống Đa, Hà Nội) cũng cho biết thông tin thưởng Tết của ngân hàng mình làm việc đến giờ vẫn kín như bưng. "Chưa có thông tin gì cả nhưng các năm trước là khoảng 5-6 tháng lương, dĩ nhiên cũng theo mức độ xếp loại, hoàn thành KPI của từng nhân sự", cô cho biết.

Một số nhân viên ngân hàng thì đang đoán già đoán non về mức thưởng Tết năm nay của V., một ngân hàng TMCP Nhà nước có "truyền thống" thưởng Tết "khủng". Thậm chí, ngân hàng V. này còn được giới làm trong ngành rỉ tai nhau, đó là chốn "không ai muốn rời bỏ".

Theo thông tin từ giới banker, thưởng Tết của ngân hàng này cả năm có khi gấp cả 2 lần tổng lương một năm của nhân sự. "Nghe mà đã thấy choáng", nhân viên một ngân hàng cổ phần quy mô lớn với mức thưởng Tết (đã bao gồm tháng 13) thông thường lên đến 5-6 tháng thu nhập, chia sẻ.

Thưởng Tết ngân hàng: Bí mật tận phút 89, liệu còn lên tới trăm triệu đồng? - 1
Ngân hàng là một trong số ít lĩnh vực tăng trưởng lợi nhuận tốt trong năm qua (Ảnh: Mạnh Quân).

"Vùng bí mật" thưởng Tết ngân hàng

Thưởng Tết ngành ngân hàng lâu nay vẫn được xem là "vùng bí mật", "thông tin nhạy cảm". Tuy nhiên, trước Tết, mức thưởng của một số ngân hàng vẫn được hé lộ thông qua chính những người trong cuộc, trên mạng xã hội hay các diễn đàn. Dù thế, năm nay, thông tin về thưởng Tết của các ngân hàng khá kín, gần như bí mật đến phút chót.

Chia sẻ với Dân trí, Phó tổng giám đốc một ngân hàng có trụ sở tại TPHCM cho biết, ngân hàng ông đã chi thưởng cho nhân viên cách đây cả tháng. "Chúng tôi chia làm 2 đợt trước và sau Tết, bình quân mỗi người nhận khoảng 5-6 tháng thu nhập. Mức này cũng là bình thường của ngành, không có gì đột biến so với các năm trước cả", ông nói.

Theo vị lãnh đạo này, thưởng Tết ngành ngân hàng vốn dĩ vẫn là vấn đề nhạy cảm. Do vậy, việc các ngân hàng giữ kín thông tin cũng không có gì là lạ. Những năm trước đây, một số ngân hàng công bố thông tin và gây ra những hiệu ứng trái chiều, nên càng về sau này, việc công bố càng bị hạn chế.

Một lãnh đạo ngân hàng khác bày tỏ: "Nói thẳng ra ngân hàng cũng là doanh nghiệp, dạng doanh nghiệp đặc biệt, nhất là các ngân hàng tư nhân. Việc họ chia thưởng như thế nào về lý thuyết là quyền của họ. Nhưng khi xuất hiện con số thì rõ ràng có những ý kiến trái chiều".

Ông bình luận, năm 2021, đại dịch Covid-19 căng thẳng, ngân hàng ồ ạt báo lãi đã gây ra những ý kiến trái chiều. Nếu bây giờ công bố thưởng Tết cả trăm triệu đồng chắc chắn sẽ gây ra những luồng ý kiến không mấy tích cực. "Cả nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi Covid-19 mà mình công bố số nọ, số kia thì hơi nhạy cảm", ông chia sẻ thẳng thắn.

Tổng Giám đốc một ngân hàng có hội sở ở TPHCM cũng chia sẻ do tình hình chung khó khăn năm nay nên mức thưởng Tết của nhà băng này không cao hơn năm ngoái. Mức thưởng là khoảng 2 tháng lương.

Thưởng Tết ngân hàng: Bí mật tận phút 89, liệu còn lên tới trăm triệu đồng? - 2
Thưởng Tết của ngành ngân hàng có sự phân hóa mạnh giữa các nhà băng thuộc quy mô nhóm đầu và nhóm cuối (Ảnh: Mạnh Quân).

Những con số thưởng Tết từng "gây bão"

Năm 2019, thông tin thưởng Tết của Vietcombank lên tới 8 tháng lương xuất hiện trên truyền thông đã "gây bão" dư luận. Thời điểm đó, một số tính toán được đưa ra theo cách nhân cơ học theo con số thu nhập bình quân 34 triệu đồng/tháng/người, suy ra thưởng Tết của nhân viên Vietcombank năm đó lên đến hơn 270 triệu đồng.

Phía ngân hàng sau đó phải lên tiếng về con số, và cho biết lợi nhuận tăng mạnh nên Vietcombank chi thưởng cho nhân viên 3 tháng lương được trích từ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Tiền mà cán bộ nhân viên ngân hàng này được hưởng cuối năm phần lớn là tiền lương được chia mà chưa chia chứ không phải thưởng Tết. Năm đó, Vietcombank lãi hơn 18.000 tỷ đồng.

Mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2021 của Vietcombank là 25.200 tỷ đồng và theo chia sẻ của ban lãnh đạo ngân hàng này tại hội nghị tổng kết mới đây thì ngân hàng "hoàn thành kế hoạch". Với con số lợi nhuận "khủng" như thế thì cũng không khó hiểu khi thị trường xuất hiện những đồn đoán về con số "khủng" với thưởng Tết của ngân hàng, đặc biệt những nhà băng lãi "khủng".

Hay Techcombank năm 2017 từng công bố mức thưởng Tết cho cán bộ nhân viên dao động 1,5-6 tháng lương ngoài lương tháng thứ 13. Ngay khi xuất hiện, con số này cũng "gây choáng" với nhiều người vì khi đó, thu nhập bình quân 9 tháng đầu năm của cán bộ nhân viên ngân hàng này 22 triệu đồng/người/tháng. Nhân cơ học thì tính ra, thưởng Tết năm này của ngân hàng đã là 33 - 132 triệu đồng.

Còn năm nay, một số nguồn tin từ Techcombank chia sẻ đến giờ vẫn chưa biết được thưởng Tết bao nhiêu. "Chưa có thông báo gì, chưa có con số gì. Như năm ngoái thì cũng không rõ mức tối đa là bao nhiêu, nhưng tôi được thưởng 2 tháng, thêm tháng thứ 13", một nguồn tin từ Techcombank chia sẻ.

Thực tế cho thấy, các ngân hàng năm 2021 đều báo lãi tương đối lớn, tăng trưởng 2 chữ số so với năm cũ. Trong số các nhà băng đã công bố lợi nhuận 2021, nhiều đơn vị ghi nhận mức tăng trưởng vài chục phần trăm, kéo theo dự báo nhân viên ngành ngân hàng sẽ tiếp tục có thêm một năm nhận thưởng Tết lớn.

Đơn cử như MSB báo lợi nhuận trước thuế năm 2021 đạt 5.168 tỷ đồng, gấp đôi cùng kỳ 2020. Ngân hàng VIB báo lãi hơn 8.000 tỷ đồng, tăng 38% so với năm trước. TPBank đạt lợi nhuận hơn 6.000 tỷ đồng, tăng gần 40% so với cùng kỳ năm trước. LienVietPostBank cũng ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận lên tới 50%, báo lãi 3.638 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Không thưởng Tết, doanh nghiệp sẽ mất lượng lớn lao động?Không thưởng Tết, doanh nghiệp sẽ mất lượng lớn lao động?
Thưởng Tết năm nay thấp nhất trong 3 nămThưởng Tết năm nay thấp nhất trong 3 năm
Giám đốc tài chính nhận thưởng Tết gần 800 triệu đồngGiám đốc tài chính nhận thưởng Tết gần 800 triệu đồng
"Ngồi nhìn" chuyện thưởng Tết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,232 18,242 18,942
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,312 26,522 27,812
GBP 31,082 31,092 32,262
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,810 14,820 15,400
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,099 18,109 18,909
THB 632.32 672.32 700.32
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 02:00