Thưởng Tết bằng vàng, USD để giữ chân lao động

09:36 | 05/01/2022

185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
2,5 chỉ vàng được công ty thưởng dịp cuối năm, chị Trịnh Thị Thủy để dành làm quà cưới cho con dâu 1 chỉ, 1,5 chỉ tặng con gái làm của hồi môn.
Thưởng Tết bằng vàng, USD để giữ chân lao động - 1
Thưởng Tết năm 2022 ở TPHCM cao nhất là 1,3 tỷ đồng.

Hơn 1.000 doanh nghiệp tại TPHCM đã có báo cáo thưởng Tết năm 2022. Theo đó, mức thưởng Tết Nguyên đán cao nhất là 1,3 tỷ đồng/người, Tết Dương lịch cao nhất 471 triệu đồng/người. Mức thưởng trung bình Tết Dương lịch 2022 là 4 triệu đồng, Tết Nguyên đán 2022 là 4,2 triệu đồng.

Theo Giám đốc Sở LĐ-TB&XH TPHCM Lê Minh Tấn, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn đều có thưởng Tết cho người lao động. Năm nay, do dịch bệnh khó khăn nên mức thưởng Tết thấp hơn nhiều so với năm 2021.

Ngoài thưởng tiền mặt, nhiều doanh nghiệp cũng đã thưởng vàng, USD, vé máy bay, vé xe, quà Tết... để níu chân người lao động có thâm niên.

Cụ thể, nhiều công ty áp dụng mức thưởng từ 100 - 150 USD đối với lao động có thâm niên 10 năm, 200 - 250 với lao động có thâm niên. Mức tiền thưởng được đổi ra tiền mặt và trao cho người lao động dịp cuối năm.

Theo ông Huỳnh Tấn Diệp - Chủ tịch Công đoàn Công ty Saigon Precision, doanh nghiệp thưởng USD kèm theo mức thưởng Tết đối với công nhân có thâm niên là để tri ân người lao động. Việc này được thực hiện hàng năm. Năm nay, công ty thưởng 120 USD cho lao động làm việc 10 năm, 15 năm thưởng 170 USD, 20 năm thưởng 220 USD.

Thưởng Tết bằng vàng, USD để giữ chân lao động - 2
Chị Thủy nâng niu 2,5 chỉ vàng được công ty tặng để sau này cho con gái và con dâu.

Bà Nguyễn Thị Thùy Vân, Chủ tịch Công đoàn Công ty Longrich (Khu chế xuất Linh Trung II) thì cho biết: "Năm nay dù rất khó khăn nhưng công ty vẫn duy trì thưởng Tết cho người lao động. Ngoài ra, những công nhân đạt mốc 10 năm, 20 năm sẽ được tặng 1 chỉ và 1,5 chỉ vàng. Một chỉ vàng không nhiều nhưng là sự cam kết về chính sách giữ chân lao động lớn tuổi. Hơn 500 chỉ vàng đã được tặng cho người lao động thời gian qua".

Ngoài ra, công ty cũng tặng nhiều phần quà như vé xe, vé tàu, quà Tết cho người lao động. Hàng năm, công nhân được tăng 5% lương cơ bản và nhiều phúc lợi xã hội. Những người gắn bó lâu dài với công ty đều có thu nhập hơn 10 triệu đồng/tháng. Công nhân thâm niên, có tay nghề được sắp xếp làm vị trí phù hợp sức khỏe, kỹ năng.

Vinh dự được nhận 2,5 chỉ vàng của công ty sau 24 năm gắn bó, chị Trịnh Thị Thủy (46 tuổi, công nhân nhà máy Longrich Việt Nam tại TP Thủ Đức) cho biết: "Số vàng này tôi để dành tặng con dâu ngày cưới và làm của hồi môn cho con gái về nhà chồng. Đây là thành quả của tôi sau 24 năm gắn bó với công ty, tôi thấy rất vinh dự".

Theo lãnh đạo một doanh nghiệp cơ khí R.H ở Quận 7, 10 năm qua, công ty cũng duy trì thưởng 2 chỉ vàng cho công nhân thâm niên 10 năm và 2 cây vàng cho người gắn bó 20 năm. Năm nay, do quá khó khăn nên công ty tạm ngưng thưởng vàng. Người lao động gắn bó 20 năm, năm nay sẽ được thưởng 50 triệu đồng, 10 năm sẽ được thưởng 7 triệu đồng.

"Chúng tôi muốn thưởng thật nhiều cho những công nhân có thành tích tốt, công nhân gắn bó lâu dài với công ty để tri ân họ. Không có họ, chúng tôi không thể duy trì và phát triển được. Tuy vậy, năm nay công ty gặp khó khăn nên thưởng thấp hơn mọi năm và mong người lao động chia sẻ với doanh nghiệp ở thời điểm này", lãnh đạo công ty R.H thông tin.

Theo Dân trí

Người nhận thưởng Tết cao nhất tại TPHCM là gần 1,3 tỷ đồngNgười nhận thưởng Tết cao nhất tại TPHCM là gần 1,3 tỷ đồng
Thưởng Tết 2022: Nhân viên ngân hàng trên 100 triệu đồngThưởng Tết 2022: Nhân viên ngân hàng trên 100 triệu đồng
Không thưởng Tết cũng... chẳng sao?Không thưởng Tết cũng... chẳng sao?
"Chập chờn" thưởng Tết
Xôn xao với mức thưởng Tết Xôn xao với mức thưởng Tết "khủng" 60-200 triệu giữa khó khăn Covid-19

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,445 ▲10K 7,660 ▲10K
Trang sức 99.9 7,435 ▲10K 7,650 ▲10K
NL 99.99 7,440 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,051 16,151 16,601
CAD 18,200 18,300 18,850
CHF 27,406 27,511 28,311
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,575 3,705
EUR #26,581 26,616 27,876
GBP 31,212 31,262 32,222
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.11 161.11 169.06
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,743 14,793 15,310
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,204 18,304 19,034
THB 636.49 680.83 704.49
USD #25,155 25,155 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00