Thương lái Trung Quốc tung chiêu, nông dân lãnh đủ

07:41 | 18/08/2016

1,211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rừng xanh xứ Lạng vốn đầy ắp cây thuốc quý xanh tốt quanh năm. Vậy mà, từ khi tư thương Trung Quốc đến đặt mua nhiều loại cây rừng, đặc biệt cây dược liệu, tài nguyên cạn kiệt, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng.
tin nhap 20160818073901
Người dân Lạng Sơn vào rừng săn dược liệu bán sang Trung Quốc. Ảnh: Duy Chiến.

Kỹ sư Hoàng Lê Minh, một nhà nghiên cứu lâm học ở Lạng Sơn cho biết: Lạng Sơn là tỉnh miền núi, nơi có nhiều khu rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng với nhiều thảm thực vật phong phú. Gần đây, có các tư thương Trung Quốc đến đặt mua với giá cao. Điều đáng nói là họ mua với những yêu sách rất kỳ quái, dẫn đến việc tận diệt nguồn gen của cây.

Ông Phạm Cảnh Thăng, một dược sĩ đông y có tiếng của huyện Hữu Lũng, cho biết: “Có rất nhiều cây thuốc mà người thầy thuốc nam chúng tôi chỉ dùng lá, dùng hoa, thì người ta lại yêu cầu phải có cả rễ. Mỗi đợt mua, tư thương Trung Quốc chỉ tập trung vào một số loại cây nhất định như: huyết đằng, bình vôi, sói rừng, bá bệnh... với số lượng lên tới hàng chục, hàng trăm tấn. Vì vậy sức tàn phá là rất kinh khủng”.

Do hám lời nên rất đông người dân ở khu vực nông thôn vào rừng, lên núi khai thác những cây dược liệu trong các bài thuốc đông y của đồng bào dân tộc như: rễ cây mác náp, rễ cây nầm mò, vỏ cây mạy tảng, câynhả đản, lá cây báng bưân, cây sói rừng, cây chiu cạt, cây ca liệng đeng, cây cẩu ngầu lực… Sau khi khai thác, một số cây được phơi khô, sơ chế chặt ra thành từng khúc hoặc thái lát, đóng thành từng bao rồi đem bán cho đại lý. Anh Lý Văn Thường ở xã Tân Thành, huyện Cao Lộc cho biết: “Gia đình làm ruộng, dịp này nông nhàn, tranh thủ vào rừng chặt lấy lá cây báng bưân đem bán, mỗi ki-lô-gam được 1.500 đồng. Cây ở trong rừng nhà mình, mình mà không lấy thì người khác cũng lấy đi bán thôi”.

Trên tuyến tỉnh lộ 234 thuộc địa phận xã Tân Thành (huyện Cao Lộc), xã Quảng Lạc (TP Lạng Sơn), xã Hữu Khánh (huyện Lộc Bình) xuất hiện nhiều biển thu mua cây dược liệu. Theo các chủ đại lý thu mua, giá 1 kg lá cây báng bưân và vỏ cây mạy tảng tươi là 1.500 đồng; rễ cây nầm mò và cây sói rừng có giá từ 10.000-15.000 đồng/kg. Sau khi sơ chế phơi khô, đóng bao chất lên xe ô tô vận chuyển qua các cửa khẩu Nà Nưa (huyện Tràng Định), Na Hình (huyện Văn Lãng) bán sang Trung Quốc.

Tàn phá rừng đầu nguồn

Mẫu Sơn (thuộc 2 huyện Cao Lộc và Lộc Bình) là quần thể bao gồm hàng trăm ngọn núi lớn nhỏ chạy dọc biên giới Việt - Trung có độ cao trên 1.500m so với mặt nước biển, khí hậu mát mẻ nên có nhiều hệ thảm thực vật phong phú, xanh tốt quanh năm, đặc biệt có nhiều loại cây thuốc bổ và thuốc chữa bệnh về xương khớp, gan, thận... Tuy nhiên, hiện nay các loại cây này rất hiếm vì bị khai thác tràn lan.

Già làng Đặng Tăng Phúc, người dân tộc Dao sống trên đỉnh Mẫu Sơn cho biết: Những năm trước chỉ cần đi vào chân núi Mẫu Sơn đã tìm thấy cây thuốc, nhưng nay nhiều cây đã không còn. Bà con đi hái, đào tận gốc, rễ, nguy cơ dẫn đến tuyệt chủng những cây thuốc quý mà nhiều đời nay người Dao đã lưu giữ.

Theo già Phúc, cây thuốc khai thác về được bà con băm nhỏ phơi khô, rồi được tư thương đến gom, đem sang Trung Quốc bán, với giá rất rẻ. Cụ thể, cây kim ngân, dùng để thanh nhiệt, giải độc rất tốt, phơi khô chỉ bán 1.500 đồng/kg. Cây mừ phi - một loại cây đặc biệt quý hiếm dùng chữa bệnh cao huyết áp, trước đây rất nhiều nhưng nay hầu như đã biến mất.

Không chỉ các loại cây thuốc quý, ngay cả những loại cây trước đây người dân chỉ lấy về làm củi, bây giờ cũng được tư thương thu mua nên các cánh rừng ở Công Sơn, Mẫu Sơn trở nên xác xơ, trơ trọi.

Nguyễn Duy Chiến

Tiền Phong

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16009 16275 16850
CAD 18170 18446 19061
CHF 31017 31395 32040
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30159
GBP 33601 33989 34937
HKD 0 3209 3412
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15069 15663
SGD 19214 19493 20021
THB 692 755 808
USD (1,2) 25667 0 0
USD (5,10,20) 25705 0 0
USD (50,100) 25733 25767 26110
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,755 25,755 26,115
USD(1-2-5) 24,725 - -
USD(10-20) 24,725 - -
GBP 33,961 34,053 34,970
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 31,211 31,308 32,204
JPY 178.51 178.83 186.87
THB 741.48 750.63 804.1
AUD 16,307 16,366 16,809
CAD 18,465 18,525 19,025
SGD 19,435 19,496 20,116
SEK - 2,649 2,744
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,884 4,018
NOK - 2,433 2,521
CNY - 3,519 3,614
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,665
KRW 16.97 17.7 19.02
EUR 29,032 29,055 30,306
TWD 720.26 - 871.43
MYR 5,497.73 - 6,203.19
SAR - 6,795.47 7,153.43
KWD - 82,339 87,551
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,090
USD20 25,750 25,800 26,090
USD1 25,750 25,800 26,090
AUD 16,216 16,366 17,437
EUR 29,176 29,326 30,502
CAD 18,305 18,405 19,724
SGD 19,461 19,611 20,479
JPY 179.07 180.57 185.25
GBP 33,980 34,130 34,922
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 14:00