Thương lái Trung Quốc tung chiêu, nông dân lãnh đủ

07:41 | 18/08/2016

1,209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rừng xanh xứ Lạng vốn đầy ắp cây thuốc quý xanh tốt quanh năm. Vậy mà, từ khi tư thương Trung Quốc đến đặt mua nhiều loại cây rừng, đặc biệt cây dược liệu, tài nguyên cạn kiệt, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng.
tin nhap 20160818073901
Người dân Lạng Sơn vào rừng săn dược liệu bán sang Trung Quốc. Ảnh: Duy Chiến.

Kỹ sư Hoàng Lê Minh, một nhà nghiên cứu lâm học ở Lạng Sơn cho biết: Lạng Sơn là tỉnh miền núi, nơi có nhiều khu rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng với nhiều thảm thực vật phong phú. Gần đây, có các tư thương Trung Quốc đến đặt mua với giá cao. Điều đáng nói là họ mua với những yêu sách rất kỳ quái, dẫn đến việc tận diệt nguồn gen của cây.

Ông Phạm Cảnh Thăng, một dược sĩ đông y có tiếng của huyện Hữu Lũng, cho biết: “Có rất nhiều cây thuốc mà người thầy thuốc nam chúng tôi chỉ dùng lá, dùng hoa, thì người ta lại yêu cầu phải có cả rễ. Mỗi đợt mua, tư thương Trung Quốc chỉ tập trung vào một số loại cây nhất định như: huyết đằng, bình vôi, sói rừng, bá bệnh... với số lượng lên tới hàng chục, hàng trăm tấn. Vì vậy sức tàn phá là rất kinh khủng”.

Do hám lời nên rất đông người dân ở khu vực nông thôn vào rừng, lên núi khai thác những cây dược liệu trong các bài thuốc đông y của đồng bào dân tộc như: rễ cây mác náp, rễ cây nầm mò, vỏ cây mạy tảng, câynhả đản, lá cây báng bưân, cây sói rừng, cây chiu cạt, cây ca liệng đeng, cây cẩu ngầu lực… Sau khi khai thác, một số cây được phơi khô, sơ chế chặt ra thành từng khúc hoặc thái lát, đóng thành từng bao rồi đem bán cho đại lý. Anh Lý Văn Thường ở xã Tân Thành, huyện Cao Lộc cho biết: “Gia đình làm ruộng, dịp này nông nhàn, tranh thủ vào rừng chặt lấy lá cây báng bưân đem bán, mỗi ki-lô-gam được 1.500 đồng. Cây ở trong rừng nhà mình, mình mà không lấy thì người khác cũng lấy đi bán thôi”.

Trên tuyến tỉnh lộ 234 thuộc địa phận xã Tân Thành (huyện Cao Lộc), xã Quảng Lạc (TP Lạng Sơn), xã Hữu Khánh (huyện Lộc Bình) xuất hiện nhiều biển thu mua cây dược liệu. Theo các chủ đại lý thu mua, giá 1 kg lá cây báng bưân và vỏ cây mạy tảng tươi là 1.500 đồng; rễ cây nầm mò và cây sói rừng có giá từ 10.000-15.000 đồng/kg. Sau khi sơ chế phơi khô, đóng bao chất lên xe ô tô vận chuyển qua các cửa khẩu Nà Nưa (huyện Tràng Định), Na Hình (huyện Văn Lãng) bán sang Trung Quốc.

Tàn phá rừng đầu nguồn

Mẫu Sơn (thuộc 2 huyện Cao Lộc và Lộc Bình) là quần thể bao gồm hàng trăm ngọn núi lớn nhỏ chạy dọc biên giới Việt - Trung có độ cao trên 1.500m so với mặt nước biển, khí hậu mát mẻ nên có nhiều hệ thảm thực vật phong phú, xanh tốt quanh năm, đặc biệt có nhiều loại cây thuốc bổ và thuốc chữa bệnh về xương khớp, gan, thận... Tuy nhiên, hiện nay các loại cây này rất hiếm vì bị khai thác tràn lan.

Già làng Đặng Tăng Phúc, người dân tộc Dao sống trên đỉnh Mẫu Sơn cho biết: Những năm trước chỉ cần đi vào chân núi Mẫu Sơn đã tìm thấy cây thuốc, nhưng nay nhiều cây đã không còn. Bà con đi hái, đào tận gốc, rễ, nguy cơ dẫn đến tuyệt chủng những cây thuốc quý mà nhiều đời nay người Dao đã lưu giữ.

Theo già Phúc, cây thuốc khai thác về được bà con băm nhỏ phơi khô, rồi được tư thương đến gom, đem sang Trung Quốc bán, với giá rất rẻ. Cụ thể, cây kim ngân, dùng để thanh nhiệt, giải độc rất tốt, phơi khô chỉ bán 1.500 đồng/kg. Cây mừ phi - một loại cây đặc biệt quý hiếm dùng chữa bệnh cao huyết áp, trước đây rất nhiều nhưng nay hầu như đã biến mất.

Không chỉ các loại cây thuốc quý, ngay cả những loại cây trước đây người dân chỉ lấy về làm củi, bây giờ cũng được tư thương thu mua nên các cánh rừng ở Công Sơn, Mẫu Sơn trở nên xác xơ, trơ trọi.

Nguyễn Duy Chiến

Tiền Phong

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,275 18,285 18,985
CHF 27,401 27,421 28,371
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,300 26,510 27,800
GBP 30,975 30,985 32,155
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.19 160.34 169.89
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,264 2,399
SGD 18,111 18,121 18,921
THB 634.47 674.47 702.47
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 20:45