Thương hiệu giày Việt về tay người Nhật

12:08 | 24/09/2019

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thương hiệu giày, túi xách Vascara với hệ thống 134 cửa hàng đã được chuyển giao cho tập đoàn Stripe International.
thuong hieu giay viet ve tay nguoi nhatTừng bước đưa thương hiệu Việt đến gần hơn với thế giới
thuong hieu giay viet ve tay nguoi nhatBình chọn “Hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích”
thuong hieu giay viet ve tay nguoi nhatÔng Nguyễn Duy Hưng muốn thâu tóm toàn bộ “ông lớn bánh kẹo” Bibica

Công ty TNHH MTV Global Fashion (GF), chủ sở hữu thương hiệu giày, túi xách nữ Vascara, vừa chính thức sáp nhập vào Stripe International (Nhật Bản) thông qua hình thức bán lại gần hết cổ phần. Giá trị thương vụ không được tiết lộ.

Bà Lê Cảnh Bích Hạnh – Giám đốc điều hành GF cho biết, sau thương vụ, Stripe có quyền chi phối hoạt động của GF, nhưng hiện tại toàn bộ đội ngũ lãnh đạo của GF không thay đổi và tiếp tục điều hành công ty. Stripe chỉ hỗ trợ tư vấn về mặt chiến lược để mở rộng cửa hàng và tăng trải nghiệm khách hàng.

"Kinh nghiệm của Stripe International sẽ giúp chúng tôi ra mắt được nhiều dòng sản phẩm mới chất lượng hơn, tăng hệ thống cửa hàng nhanh hơn và giúp hàng hóa đến được với nhiều phụ nữ khắp mọi miền đất nước", bà Hạnh cho biết mỗi năm Vascara phát triển gần 100%, với hơn 134 cửa hàng cả nước.

Ông Harigae Tsutomu - Chủ tịch hội đồng quản trị Stripe Saigon đánh giá cao tiềm năng của thị trường thời trang Việt Nam, đặc biệt là ngành giày dép, túi xách. "Vascara là thương hiệu chúng tôi thấy rất có tiềm lực để phát triển. Vì vậy, chúng tôi tin những kinh nghiệm, kỹ thuật bấy lâu đã tích lũy từ nhiều thị trường trên thế giới sẽ đồng hành và hỗ trợ thương hiệu này phát triển tăng tốc, mở rộng hệ thống cửa hàng", ông nói.

thuong hieu giay viet ve tay nguoi nhat
Bên trong một cửa hàng của Vascara. Ảnh: Vascara

Vascara là thương hiệu giày, túi xách Việt Nam, ra đời vào năm 2007 và hiện là một trong những thương hiệu bán lẻ giày, túi thời trang lớn trong ngành. Năm 2018, thương hiệu này đã thu hút hơn 1,5 triệu lượt khách hàng mua sắm.

Trong khi đó, Stripe International thành lập năm 1994, hiện sở hữu 20 thương hiệu. Stripe tập trung kinh doanh ở mảng thời trang và có mở rộng sang nhà hàng, khách sạn. Với việc thâu tóm Vascara, tổng số cửa hàng của tập đoàn đã tăng lên trên 1.400.

Stripe International vào Việt Nam thông qua việc thành lập công ty con là Stripe Sài Gòn cách đây 2 năm. Trước Vascara, tập đoàn cũng đã mua lại thương hiệu thời trang NEM.

Ngành da, giày Việt Nam đạt mức tăng trưởng bình quân 9,7% mỗi năm. Hiệp hội Da Giày Túi xách Việt Nam cho biết, 90% sản phẩm giày dép của Việt Nam được xuất khẩu, số còn lại là tiêu thụ tại nội địa. Những năm qua, nhu cầu sử dụng giày dép mỗi năm trong nước khoảng 150 triệu đôi và có xu hướng tăng.

Số lượng giày dép bán ra tương đương 12,5 triệu đôi mỗi tháng. Những nơi có tần suất mua hàng lớn nhất tập trung tại các thành phố lớn như TP HCM, Hà Nội, Đà Nẵng. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ tại các địa phương khác cũng được đánh giá là đang trên đà phát triển tốt.

Viễn Thông/Vnexpress

vnexpress

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,452 16,552 17,002
CAD 18,341 18,441 18,991
CHF 27,521 27,626 28,426
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,606 3,736
EUR #26,801 26,836 28,096
GBP 31,490 31,540 32,500
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 162.45 162.45 170.4
KRW 16.85 17.65 20.45
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,910 14,960 15,477
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,324 18,424 19,154
THB 637.02 681.36 705.02
USD #25,204 25,204 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25453
AUD 16498 16548 17058
CAD 18388 18438 18889
CHF 27720 27770 28323
CNY 0 3473.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27018 27068 27773
GBP 31622 31672 32332
HKD 0 3200 0
JPY 163.94 164.44 168.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14953 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18571 18621 19178
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 14:45