Thuế tối thiểu toàn cầu là gì, vì sao quan trọng?

14:06 | 05/04/2023

175 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gần 140 quốc gia đã, đang triển khai thuế tối thiểu toàn cầu. Việt Nam dự tính triển khai từ năm 2024. Loại thuế này quan trọng ra sao?

Thuế tối thiểu toàn cầu là gì?

Tháng 10/2021, đã có 136 quốc gia đồng ý với đề xuất cải cách hệ thống thuế toàn cầu gồm hai trụ cột của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), dự kiến sẽ có hiệu lực vào năm 2024.

Trụ cột đầu tiên của cải cách sẽ phân bổ lại quyền của các chính phủ trong việc đánh thuế các tập đoàn kỹ thuật số dựa trên nơi tạo ra doanh thu dù họ có cơ sở thường trú tại quốc gia đó hay không.

Thuế tối thiểu toàn cầu là trụ cột thứ hai với nội dung đánh thuế 15% đối với những doanh nghiệp đa quốc gia có doanh thu toàn cầu trên 750 triệu euro (tương đương 815 triệu USD) và có tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng doanh thu từ 10% trở lên.

Nếu được hưởng mức thuế thấp hơn 15% tại quốc gia đang đầu tư thì doanh nghiệp sẽ phải nộp phần thiếu hụt còn lại cho quốc gia mà họ có trụ sở chính để đủ mức 15%. Nói tóm lại, dù như thế nào, doanh nghiệp cũng cần nộp số thuế 15% này. Nếu quốc gia nơi doanh nghiệp đầu tư không thu thì doanh nghiệp phải nộp về "nước mẹ".

Giúp thế giới kiếm thêm 230 tỷ USD doanh thu

Thay đổi trên nhằm cập nhật các quy định đã tồn tại hàng thập kỷ qua về thuế xuyên biên giới trong thời đại kỹ thuật số - nơi những "gã khổng lồ" công nghệ như Apple hay Google hưởng lợi không nhỏ từ hoạt động tại các quốc gia có mức thuế thấp như Ireland.

Trong bản cập nhật công bố vào ngày 18/1 năm nay, OECD dự kiến việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu sẽ tạo ra thêm khoảng 220 tỷ USD doanh thu thuế trên toàn thế giới, tăng đáng kể so với con số 150 tỷ USD ước tính trước đó.

Theo Financial Times, dù đến nay chưa có quốc gia nào áp dụng đầy đủ thỏa thuận của OECD nhưng Vương quốc Anh, Hàn Quốc và Thụy Sĩ đã đưa ra dự thảo luật. Trong khi đó, Australia, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, New Zealand và Singapore đã đưa ra một số cuộc tham vấn về các quy tắc của OECD.

Thuế tối thiểu toàn cầu là gì, vì sao quan trọng? - 1
Thuế tối thiểu toàn cầu là một nội dung chính trong Chương trình chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển dịch lợi nhuận (BEPS) của OECD (Ảnh: Shutterstock).

Sự cần thiết

Theo thời gian, các quan chức tài chính và nhà kinh tế nhận ra rằng sự cạnh tranh về thuế giữa các quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài đã dẫn đến "cuộc đua xuống đáy" về thuế suất ưu đãi. Điều đó có thể gây tổn thất đáng kể về doanh thu thuế.

Một số công ty đa quốc gia của Mỹ, chẳng hạn như Amazon, Meta (công ty mẹ của Facebook) và Google, đã thiết lập các hoạt động có lãi ở Ireland với mức thuế suất doanh nghiệp cao nhất chỉ là 12,5%, thấp hơn nhiều so với mức thuế suất ở Mỹ, Vương quốc Anh và Liên minh châu Âu (EU).

Theo Investopedia, sự đồng thuận của các nước sẽ giúp giải quyết vấn đề chuyển dịch lợi nhuận, xói mòn cơ sở thuế do hành vi trốn thuế gây ra và giải quyết thách thức do quá trình số hóa ngày càng tăng của nền kinh tế toàn cầu. Đề xuất của OECD được đánh giá là sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng và tránh trốn thuế.

Ông David Bradbury - Phó giám đốc trung tâm quản lý và chính sách thuế của OECD - cho biết những cải cách trên sẽ mang lại "sự ổn định và chắc chắn hơn" cho hệ thống thuế quốc tế.

"Các chính phủ đang phải đối mặt với áp lực chi tiêu lớn. Nếu được thực hiện, những cải cách này sẽ mang lại doanh thu thuế tăng thêm cho họ", ông chia sẻ trong một cuộc phỏng vấn.

Tác động 2 mặt?

Một số chuyên gia nhận định rằng thuế tối thiểu toàn cầu có tác động hai mặt. Một mặt giúp tăng thu thuế cho các quốc gia trong khi mặt khác có thể ảnh hưởng đến thu hút đầu tư nước ngoài.

Các nhà lập pháp ở những nước đang phát triển đã đặt câu hỏi về việc cải cách này sẽ tác động như thế nào đến khả năng sử dụng các ưu đãi tài chính để thúc đẩy đầu tư của họ.

Theo ông Bradbury, những cải cách toàn cầu sẽ "tạo cơ sở cho cạnh tranh thuế" và sẽ là "nhân tố thay đổi cuộc chơi" trong việc giúp các nước có thu nhập thấp và đang phát triển huy động nguồn lực trong nước.

Mặc dù thuế tối thiểu toàn cầu sẽ áp dụng một mức thuế tối thiểu cụ thể nhưng thiết kế tổng thể của nó có thể có các hình thức khác nhau và tác động khác nhau tại từng quốc gia.

Cải cách của OECD được đánh giá là có tiềm năng tăng doanh thu đáng kể cho chính phủ ở các nước đang phát triển, tuy nhiên, một số nhà hoạch định chính sách tin rằng chúng có thể đem lại nhiều lợi ích hơn trong tương lai.

Theo Dân trí

Ahamove mua 200 xe VinFast để triển khai dịch vụ cho thuê xe máy điện đầu tiên tại Việt NamAhamove mua 200 xe VinFast để triển khai dịch vụ cho thuê xe máy điện đầu tiên tại Việt Nam
Khai thác thị trường quốc tế và chính sách thuế đối với lĩnh vực sáng tạo nội dung sốKhai thác thị trường quốc tế và chính sách thuế đối với lĩnh vực sáng tạo nội dung số
Tổng thu NSNN quý I năm 2023 ước đạt gần 427 nghìn tỷ đồngTổng thu NSNN quý I năm 2023 ước đạt gần 427 nghìn tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:00