Tổng thu NSNN quý I năm 2023 ước đạt gần 427 nghìn tỷ đồng

21:23 | 03/04/2023

40 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo từ Tổng cục Thuế, tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) quý I năm 2023 do cơ quan Thuế quản lý ước đạt 426.922 tỷ đồng, bằng 31,1% so với dự toán pháp lệnh, bằng 104,6% so với cùng kỳ. Thu nội địa ước đạt 411.418 tỷ đồng, bằng 30,9% dự toán, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, có 12/20 khoản thu, sắc thuế đạt khá so với dự toán (đạt trên 28%); Có 08/20 khoản thu đạt dưới mức 28%. Có 11/20 khoản thu, sắc thuế có mức tăng trưởng thu so với cùng kỳ; Có 9/20 khoản thu, sắc thuế thu thấp hơn cùng kỳ năm 2022 (thuế bảo vệ môi trường bằng 41%; Lệ phí trước bạ bằng 85,4%; Thu tiền sử dụng đất bằng 48,4%; Thu tiền cho thuê đất bằng 30,2%).

Tổng thu NSNN quý I năm 2023 ước đạt gần 427 nghìn tỷ đồng
Tổng thu NSNN quý I năm 2023 do cơ quan Thuế quản lý ước đạt 426.922 tỷ đồng (Ảnh minh họa)

Cũng theo cơ quan này, có 28/63 địa phương có tiến độ thực hiện dự toán khá (trên 28%); 14/63 địa phương đảm bảo tiến độ thu (25-28%) và 21/63 địa phương có tiến độ thu đạt thấp (dưới 25%), trong đó có một số địa phương có tiến độ thu rất chậm (dưới 20% dự toán) cần tập trung chỉ đạo thu là: Tuyên Quang, Phú Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Bình Phước, Lai Châu, Hà Giang, Hòa Bình, Sơn La.

Tính riêng trong tháng 3/2023, tổng thu ngân sách do cơ quan thuế quản lý ước đạt 106.500 tỷ đồng, đạt 7,8% so với dự toán pháp lệnh, bằng 82,5% so với cùng kỳ.

Thu từ dầu thô ước đạt 5.500 tỷ đồng, bằng 13,1% so với dự toán, bằng 69,1% so với cùng kỳ năm 2022. Thu nội địa ước đạt 101.000 tỷ đồng, bằng 7,6% so với dự toán pháp lệnh, bằng 83,4% so với cùng kỳ.

Tính đến tháng 3 năm 2023, toàn ngành Thuế đã thực hiện được 4.709 cuộc thanh tra, kiểm tra, đạt 5,88% kế hoạch năm 2023 và bằng 96,3% so với cùng kỳ năm 2022; kiểm tra được 66.563 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế bằng 73,55% so với cùng kỳ năm 2022.

Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra là 11.844 tỷ đồng. Tổng số tiền thuế nộp vào ngân sách là 1.595 tỷ đồng, bằng 59,4% số tăng thu qua thanh tra kiểm tra. Tổng số tiền thu nợ thuế của toàn ngành trong tháng 3/2023 ước đạt 1.840 tỷ đồng. Lũy kế tính đến cuối quý I ước thu được 10.153 tỷ đồng. Tổng số tiền nợ thuế ước tính đến cuối quý 1 là 145.674 tỷ đồng, tăng 1,2% so với tháng 2; tăng 12% so với cùng kỳ năm 2022.

Về thực hiện xử lý khoanh nợ, xóa nợ không còn khả năng thu theo Nghị quyết số 94 của Quốc hội lũy kế đến cuối quý 1/2023 ước đạt 36.584 tỷ đồng.

Về công tác kê khai, kế toán thuế, hoàn thuế, tính đến cuối quý I, toàn quốc có 890.667 doanh nghiệp đang kinh doanh, tăng 4.333 doanh nghiệp (0,49%) so với thời điểm cuối năm 2022. Cơ quan thuế đã ban hành 3.517 quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) với tổng số tiền thuế hoàn là 23.610 tỷ đồng, bằng 13% so với dự toán hoàn thuế GTGT năm 2023 đã được Quốc hội thông qua (186.000 tỷ đồng), giảm 20% so với cùng kỳ năm 2022. Cụ thể, hoàn cho xuất khẩu 20.129 tỷ đồng; hoàn cho dự án đầu tư 3.388 tỷ đồng; hoàn cho trường hợp khác là 93 tỷ đồng.

Về việc triển khai hóa đơn điện tử, cơ quan thuế cho hay, tổng số lượng hóa đơn điện tử (HĐĐT) đã tiếp nhận và xử lý đạt hơn 3,3 tỷ hóa đơn (trong đó 860 triệu HĐĐT có mã và 2,5 tỷ HĐĐT không mã). Tính đến ngày 24/3/2023 đã có trên 10.000 doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền thành công, vượt kế hoạch triển khai giai đoạn 1, với số lượng hóa đơn có mã khởi tạo từ máy tính tiền là 1.796.510 hóa đơn. Đã có 287.212 lượt tải và cài đặt, sử dụng ứng dụng eTax Mobile với 224.042 giao dịch với tổng số tiền trên 790 tỷ đồng.

Tổng cục Thuế đã trình báo cáo Bộ Tài chính (Tờ trình số 08/TTr-TCT) về việc thành lập Trung tâm xây dựng cơ sở dữ liệu HĐĐT thuộc Tổng cục Thuế. Đồng thời chủ động nghiên cứu, đề xuất yêu cầu nghiệp vụ phân tích dữ liệu HĐĐT và đề xuất các biện pháp xử lý cụ thể đối với các trường hợp vi phạm; xây dựng hệ thống, ứng dụng và dữ liệu của Trung tâm CSDL phân tích HĐĐT; đối chiếu dữ liệu HĐĐT với Tờ khai GTGT cho 4 Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế TP Hà Nội (thực hiện thí điểm tại Hà Nội trước khi triển khai toàn quốc).

Về công tác quản lý thuế đối với thương mại điện tử, đã có 49 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký, khai thuế và nộp thuế qua Cổng TTĐT dành cho NCCNN. Với tổng số số thu lũy kế từ khi vận hành Cổng (21/03/2022) đến nay đạt trên 3.700 tỷ đồng (số thu trong năm 2023 là 1.852 tỷ đồng). Hệ thống vận hành ổn định, tiếp nhận dữ liệu kê khai từ các sàn TMĐT gửi cơ quan thuế. Tính đến cuối quý I đã có 285 tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT cung cấp thông tin qua Cổng với 53.585 cá nhân và 16.003 tổ chức đăng ký bán hàng trên sàn, với 15.919.953 lượt giao dịch và tổng giá trị giao dịch là khoảng 5.500 tỷ đồng.

Về chương trình, kế hoạch tháng 04 và quý II năm 2023, Tổng cục Thuế cho biết, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN năm 2023 theo Nghị quyết số 01 ngày 6/1/2023 của Chính phủ; Rà soát lại toàn bộ nguồn thu trên địa bàn từng địa phương để giao nhiệm vụ thu phấn đấu năm 2023 cho các đơn vị quản lý thu đảm bảo sát với thực tế phát sinh. Bên cạnh đó, triển khai kịp thời, hiệu quả các gói chính sách, giải pháp về thuế để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân phục hồi phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tạo tiền đề tăng thu cho NSNN khi Chính phủ ban hành.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 17:45