Thực trạng hiệu quả năng lượng toàn cầu năm 2022

15:07 | 06/12/2022

990 lượt xem
|
(PetroTimes) - Vào hôm 5/12, theo báo cáo thường niên về hiệu quả năng lượng, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) nhận định: Hiện trạng bùng nổ của giá năng lượng đã tạo nên động lực để cải thiện hiệu quả năng lượng trên toàn thế giới.
Thực trạng hiệu quả năng lượng toàn cầu năm 2022

IEA - một tổ chức do OECD thành lập vào những năm 1970 nhằm hỗ trợ các chính sách năng lượng của các quốc gia, xem đây là một “bước ngoặt khả thi” sau nhiều năm chỉ đạt được những tiến bộ hạn chế.

Trong báo cáo, IEA nhận định rằng “tham vọng về hiệu quả năng lượng của các chính phủ đã tăng cao trong năm 2022, tăng cùng thời điểm với giá năng lượng”. Từ đó, IEA rất hoan nghênh “việc thực hiện những biện pháp sâu rộng, cam kết tài chính và cuộc vận động góp ý kiến ​từ ​công chúng".

Mặt khác, sử dụng năng lượng hiệu quả (giảm mức tiêu thụ năng lượng trong một dịch vụ nhất định) là một trong những yếu tố chính trên con đường trung hòa carbon từ nay cho đến năm 2050. Đối với IEA, đây cũng là “phản ứng đầu tiên và tốt nhất” đối với cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Báo cáo cho biết, tổng đầu tư trong năm 2022 (bao gồm hoạt động cải tạo các tòa nhà, giao thông công cộng và cơ sở hạ tầng cho xe điện) đạt 560 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2021.

Nhờ có hành động cải thiện sử dụng năng lượng hiệu quả từ năm 2000 (như trong ngành công nghiệp ô tô, vật liệu cách nhiệt trong nhà...), hóa đơn năng lượng của các quốc gia thành viên IEA đã giảm khoảng 680 tỷ USD vào năm 2022 (tương đương 15%).

Thực trạng hiệu quả năng lượng toàn cầu năm 2022

Nhờ có động lực từ hiện trạng hiệu quả năng lượng suy yếu sau 2 năm đối phó với dịch COVID-19, gây hạn chế tiến độ công trình cải tạo các tòa nhà, ngành công nghiệp toàn cầu đạt được sự cải thiện này. Nhưng hiện nay, IEA gửi lời khen đặc biệt đến chính sách đẩy nhanh điện khí hóa phương tiện giao thông (có 1 xe ô tô điện cho mỗi 8 xe ô tô mới) hoặc hệ thống sưởi (chỉ tính riêng ở châu Âu, thị trường đã bán ra gần 3 triệu máy bơm nhiệt trong năm nay, so với 1,5 triệu vào năm 2019). Đối với IEA, đây là “những dấu hiệu đáng khích lệ”.

Theo báo cáo, hiện nay, các tòa nhà đang dần thắt chặt quy định. Vài quốc gia có nền kinh tế mới nổi đang áp dụng những quy định và chạy những chiến dịch toàn quốc để khuyến khích người tiêu dùng cùng tiết kiệm năng lượng. Ví dụ: Tất cả các chính phủ ở khu vực Đông Nam Á đang đưa ra những biện pháp hướng dẫn sử dụng điều hòa không khí “hiệu quả”. IEA nhấn mạnh rằng, đây là một vấn đề “sống còn” đối với Đông Nam Á, trong bối cảnh bùng nổ nhu cầu điện ở khu vực.

Mặt khác, xét thấy Mỹ có Đạo luật giảm lạm phát, EU có kế hoạch REPowerEU, hay Nhật Bản có chương trình Chuyển đổi xanh (GX), IEA đã đưa ra cảnh báo quan trọng: Các nước đang phát triển chưa đầu tư đủ vào mục tiêu khí hậu.

IEA báo động về sự suy giảm hiệu quả năng lượng toàn cầuIEA báo động về sự suy giảm hiệu quả năng lượng toàn cầu
IEA: Chưa bao giờ hiệu quả năng lượng lại thấp như hiện nayIEA: Chưa bao giờ hiệu quả năng lượng lại thấp như hiện nay
TotalEnergies đầu tư cải thiện hiệu quả năng lượngTotalEnergies đầu tư cải thiện hiệu quả năng lượng

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 151,200
Hà Nội - PNJ 148,400 151,200
Đà Nẵng - PNJ 148,400 151,200
Miền Tây - PNJ 148,400 151,200
Tây Nguyên - PNJ 148,400 151,200
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 151,200
Cập nhật: 13/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,150
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,150
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,150
NL 99.99 14,180
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180
Trang sức 99.9 14,440 15,040
Trang sức 99.99 14,450 15,050
Cập nhật: 13/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 1,497
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 1,498
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cập nhật: 13/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17534
CAD 18267 18543 19156
CHF 32321 32704 33347
CNY 0 3470 3830
EUR 29856 30129 31156
GBP 33761 34150 35084
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14595 15180
SGD 19668 19949 20474
THB 726 789 842
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26385
Cập nhật: 13/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 13/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 13/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26135 26135 26385
AUD 16859 16959 17887
CAD 18445 18545 19556
CHF 32546 32576 34166
CNY 0 3667 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30029 30059 31782
GBP 34050 34100 35861
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14950000 14950000 15150000
SBJ 13000000 13000000 15150000
Cập nhật: 13/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 08:00