Thực trạng hiệu quả năng lượng toàn cầu năm 2022

15:07 | 06/12/2022

984 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào hôm 5/12, theo báo cáo thường niên về hiệu quả năng lượng, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) nhận định: Hiện trạng bùng nổ của giá năng lượng đã tạo nên động lực để cải thiện hiệu quả năng lượng trên toàn thế giới.
Thực trạng hiệu quả năng lượng toàn cầu năm 2022

IEA - một tổ chức do OECD thành lập vào những năm 1970 nhằm hỗ trợ các chính sách năng lượng của các quốc gia, xem đây là một “bước ngoặt khả thi” sau nhiều năm chỉ đạt được những tiến bộ hạn chế.

Trong báo cáo, IEA nhận định rằng “tham vọng về hiệu quả năng lượng của các chính phủ đã tăng cao trong năm 2022, tăng cùng thời điểm với giá năng lượng”. Từ đó, IEA rất hoan nghênh “việc thực hiện những biện pháp sâu rộng, cam kết tài chính và cuộc vận động góp ý kiến ​từ ​công chúng".

Mặt khác, sử dụng năng lượng hiệu quả (giảm mức tiêu thụ năng lượng trong một dịch vụ nhất định) là một trong những yếu tố chính trên con đường trung hòa carbon từ nay cho đến năm 2050. Đối với IEA, đây cũng là “phản ứng đầu tiên và tốt nhất” đối với cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Báo cáo cho biết, tổng đầu tư trong năm 2022 (bao gồm hoạt động cải tạo các tòa nhà, giao thông công cộng và cơ sở hạ tầng cho xe điện) đạt 560 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2021.

Nhờ có hành động cải thiện sử dụng năng lượng hiệu quả từ năm 2000 (như trong ngành công nghiệp ô tô, vật liệu cách nhiệt trong nhà...), hóa đơn năng lượng của các quốc gia thành viên IEA đã giảm khoảng 680 tỷ USD vào năm 2022 (tương đương 15%).

Thực trạng hiệu quả năng lượng toàn cầu năm 2022

Nhờ có động lực từ hiện trạng hiệu quả năng lượng suy yếu sau 2 năm đối phó với dịch COVID-19, gây hạn chế tiến độ công trình cải tạo các tòa nhà, ngành công nghiệp toàn cầu đạt được sự cải thiện này. Nhưng hiện nay, IEA gửi lời khen đặc biệt đến chính sách đẩy nhanh điện khí hóa phương tiện giao thông (có 1 xe ô tô điện cho mỗi 8 xe ô tô mới) hoặc hệ thống sưởi (chỉ tính riêng ở châu Âu, thị trường đã bán ra gần 3 triệu máy bơm nhiệt trong năm nay, so với 1,5 triệu vào năm 2019). Đối với IEA, đây là “những dấu hiệu đáng khích lệ”.

Theo báo cáo, hiện nay, các tòa nhà đang dần thắt chặt quy định. Vài quốc gia có nền kinh tế mới nổi đang áp dụng những quy định và chạy những chiến dịch toàn quốc để khuyến khích người tiêu dùng cùng tiết kiệm năng lượng. Ví dụ: Tất cả các chính phủ ở khu vực Đông Nam Á đang đưa ra những biện pháp hướng dẫn sử dụng điều hòa không khí “hiệu quả”. IEA nhấn mạnh rằng, đây là một vấn đề “sống còn” đối với Đông Nam Á, trong bối cảnh bùng nổ nhu cầu điện ở khu vực.

Mặt khác, xét thấy Mỹ có Đạo luật giảm lạm phát, EU có kế hoạch REPowerEU, hay Nhật Bản có chương trình Chuyển đổi xanh (GX), IEA đã đưa ra cảnh báo quan trọng: Các nước đang phát triển chưa đầu tư đủ vào mục tiêu khí hậu.

IEA báo động về sự suy giảm hiệu quả năng lượng toàn cầuIEA báo động về sự suy giảm hiệu quả năng lượng toàn cầu
IEA: Chưa bao giờ hiệu quả năng lượng lại thấp như hiện nayIEA: Chưa bao giờ hiệu quả năng lượng lại thấp như hiện nay
TotalEnergies đầu tư cải thiện hiệu quả năng lượngTotalEnergies đầu tư cải thiện hiệu quả năng lượng

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16699 16968 17547
CAD 18780 19058 19675
CHF 32348 32731 33373
CNY 0 3570 3690
EUR 30202 30476 31507
GBP 34988 35382 36315
HKD 0 3210 3412
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15602 16195
SGD 20020 20303 20834
THB 722 786 839
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26371
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 35,315 35,411 36,303
HKD 3,277 3,287 3,387
CHF 32,563 32,665 33,481
JPY 177.73 178.05 185.55
THB 768.86 778.36 832.19
AUD 16,944 17,005 17,479
CAD 18,978 19,038 19,598
SGD 20,157 20,220 20,889
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,198
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,606 3,703
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,153
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,366 30,390 31,625
TWD 820.96 - 993.18
MYR 5,780.12 - 6,524.38
SAR - 6,866.59 7,226.75
KWD - 83,505 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,371
USD20 26,030 26,080 26,371
USD1 26,030 26,080 26,371
AUD 16,911 17,061 18,132
EUR 30,524 30,674 31,853
CAD 18,895 18,995 20,315
SGD 20,252 20,402 20,878
JPY 178.13 179.63 184.28
GBP 35,381 35,531 36,322
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 09:00