Thực phẩm đủ đầy, người dân yên tâm chống dịch

17:05 | 17/02/2021

95 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm nay, thời tiết dịp cuối năm thuận lợi, sản xuất nông nghiệp ổn định và tăng trưởng tốt đã hỗ trợ cho thị trường mặt hàng thực phẩm Tết Tân Sửu 2021 diễn biến thuận lợi, không có biến động bất thường. Nguồn cung thực phẩm dịp Tết Nguyên đán được bảo đảm, không có tình trạng khan hàng hoặc tăng giá bất hợp lý.

Đối với mặt hàng thịt lợn (mặt hàng có nhiều biến động và được quan tâm nhất trong giỏ thực phẩm năm nay), sau khi ổn định vào cuối năm 2020 đã tiếp tục có xu hướng tăng mạnh trong tháng 1/2021. Tuy nhiên, ngay sau đó, giá mặt hàng thịt lợn đã giảm và ổn định trở lại do nguồn cung dồi dào, ổn định ngay cả trong những ngày sát Tết và ở mức thấp hơn so với cùng kỳ năm trước.

neu-gia-thit-lon-khong-giam-viet-nam-se-tang-nhap-khau
Thịt lợn chỉ tăng giá dưới 10% trong dịp Tết này.

Giá các sản phẩm thịt bò ổn định trong suốt cả năm 2020 và bắt đầu tăng nhẹ vào giữa tháng 1/2021 do ảnh hưởng bởi giá thịt lợn và nhu cầu tăng. Giá các sản phẩm gia cầm ở mức thấp trong suốt năm 2020, chỉ tăng nhẹ trong đầu tháng 1/2021 và ổn định đến những ngày sát Tết do nguồn cung dồi dào, nhu cầu thấp. Trong những ngày gần Tết (từ 23 Tết) do các siêu thị tham gia chương trình bình ổn thị trường vẫn giữ giá ổn định và một số siêu thị có chương trình giảm giá bán thực phẩm tươi sống, thịt lợn đông lạnh vào những ngày gần Tết nên giá thịt gà, thịt bò chỉ tăng vào những ngày sát Tết tại các chợ truyền thống do sức mua tăng. Các mặt hàng nông sản thực phẩm khô tăng nhẹ vào khoảng 3 tuần trước Tết sau đó ổn định đến Tết. Giá các loại rau củ quả có xu hướng giảm so với năm trước, đặc biệt tại các tỉnh miền Bắc, giá một số loại rau vụ đông ở mức thấp so với tháng trước và cùng kỳ năm trước do nguồn cung dồi dào.

Giá thịt lợn tăng nhẹ khoảng 10.000-20.000 đồng/kg so với cuối năm 2020 nhưng thấp hơn cùng kỳ năm trước khoảng 5-7%. Giá thịt bò, thịt gà, thủy hải sản tăng khoảng 10-15% so với các tháng trước Tết nhưng chỉ tăng nhẹ hoặc tương đương với Tết Canh Tý 2020.

Do dịch Covid-19 xuất hiện trở lại vào 2 tuần trước Tết nên thị trường có phần trầm lắng hơn so với mọi năm, các buổi liên hoan tất niên, tổng kết dịp cuối năm bị hoãn, hoạt động của các nhà hàng, quán ăn đình trệ, nhu cầu mua sắm của người dân có phần giảm sút, nhất là tại các địa phương có dịch, phương thức mua hàng trực tuyến tiếp tục được ưa chuộng.

Giá hầu hết các mặt hàng thực phẩm tươi sống tăng nhẹ vào tuần 23 Tết, ổn định trong tuần sau đó và chỉ tiếp tục tăng nhẹ vào cận Tết. Giá thịt gà tăng mạnh cục bộ 10.000-20.000 đ/kg vào chiều 30 Tết tại một số nơi nhưng không có hiện tượng bất thường, nguồn cung vẫn đảm bảo. Đến ngày mùng 2 và 3 Tết, đã có một số siêu thị mở cửa trở lại để phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân với mức giá ổn định so với trước Tết; trong khi đó tại các chợ, nhiều tiểu thương bắt đầu bán các mặt hàng rau xanh, thịt, thủy hải sản với giá bán tương đương so với ngày 29-30 Tết.

Thịt bò, gia cầm, thủy hải sản như thường lệ vốn là các mặt hàng có sức tiêu thụ tăng mạnh trong những ngày cận Tết nên giá có xu hướng tăng so với ngày thường, giá ở mức cao nhất là vào những ngày sát Tết (cả trước và sau Tết). Năm nay, giá thịt bò tăng sớm và ở mức cao hơn so với mọi năm trong khi giá các sản phẩm gia cầm chỉ tăng nhẹ và thấp hơn cùng kỳ năm trước 10-15%. Đến ngày mùng 5 Tết, nhu cầu tiêu dùng và buôn bán mặt hàng này chưa cao nhưng do nguồn cung chưa nhiều, nhất là hải sản tươi sống nên giá tăng nhẹ so với sát Tết.

Hiện giá phổ biến ở mức: Thịt bò thăn 280.000350.000 đồng/kg; gà ta 120.000-140.000 đồng/kg; tôm sú (26-30 con/kg): 500.000-600.000 đồng/kg.

nhung-loai-rau-qua-tay-ba-nhon-cho-khuon-mat-sach-rang-ngoi-1
Thời tiết thuận lợi giúp rau quả được mùa, giá cả ổn định ngay trong Tết Tân Sửu.

Đối với mặt hàng rau củ, quả, do thời tiết thuận lợi, nguồn cung các loại dồi dào nên giá cả nhìn chung ít biến động, giá một số loại rau gia vị, rau trái mùa tăng nhẹ. Thời điểm gần Tết, giá các loại xu hào, cải bắp, cà chua, súp lơ tại các tỉnh phía Bắc giảm giá mạnh do nguồn cung dồi dào, người nông dân thu hoạch để lấy đất cho việc cấy lúa vụ Đông Xuân. Một số loại trái cây tiêu dùng nhiều trong dịp Tết hầu hết có giá tương đương so với Tết năm trước, một số loại giá thấp hơn khoảng 5-10% như bưởi diễn, cam canh, cam sành...

Nguồn cung mặt hàng thực phẩm chế biến tiếp tục đa dạng, dồi dào được cung cấp từ các cơ sở sản xuất trong nước và nhập khẩu. Giá các sác phẩm thực phẩm chế biến: giò chả, xúc xích, lạp xưởng... có xu hướng ổn định hoặc tăng nhẹ 5% so với năm trước.

Rượu, bia, bánh, mứt kẹo cũng có nguồn cung dồi dào, đa dạng, các loại bánh, mứt, kẹo có nhiều mẫu mã phong phú đa dạng, chủng loại phù hợp với thị hiếu, thu nhập của từng tầng lớp người tiêu dùng khác nhau. Giá các sản phẩm này chỉ tăng nhẹ (3-5%) vào thời điểm trước Tết khoảng 2 tuần, sau đó ổn định đến sát Tết. Các doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng kế hoạch sản xuất, dự trữ phục vụ Tết Nguyên đán tương đương hoặc tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước, trong đó chú trọng vào các sản phẩm truyền thống, sản phẩm mới cao cấp có chất lượng cao, kết hợp thay đổi đa dạng mẫu mã sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đồng thời tránh được các sản phẩm hàng nhái, hàng kém chất lượng.

Các công ty thương mại đẩy mạnh việc nhập khẩu và phân phối các sản phẩm nhập khẩu từ nhiều nước với mẫu mã đa dạng, chủng loại khác lạ với giá cả hợp lý cũng đã thu hút được người tiêu dùng. Năm nay, các tiểu thương kinh doanh bánh kẹo tại các chợ truyền thống không có xu hướng tích trữ số lượng lớn như mọi năm do lo ngại sức mua giảm.

Có thể thấy, dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu này trùng với đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ 3 nhưng thị trường thực phẩm nước ta tương đối ổn định về giá cả lẫn nguồn cung phong phú. Người dân vùng dịch cũng như các tỉnh thành phố liên quan có thể yên tâm mua sắm thực phẩm, chống dịch, hạn chế đi lại tiếp xúc trong thời gian giãn cách xã hội.

Thành Công

Quảng Ninh - Hải Dương - Hà Nội đủ lương thực chống dịch Quảng Ninh - Hải Dương - Hà Nội đủ lương thực chống dịch
Món chè đặc biệt giúp chị em đẹp dáng, sáng da để đón Tết Món chè đặc biệt giúp chị em đẹp dáng, sáng da để đón Tết
Thực phẩm giúp giải độc và tăng cường chức năng gan Thực phẩm giúp giải độc và tăng cường chức năng gan
Lợi ích của rau củ quả màu vàng cam với sức khỏe Lợi ích của rau củ quả màu vàng cam với sức khỏe

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00