Thực hư thông tin Nga "ngắt khí đốt sang Đức qua đường ống Yamal-Europe"

21:50 | 06/03/2022

882 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các hãng truyền thông đưa ra các thông tin khác nhau liên quan tới đường ống Yamal-Europe dẫn khí đốt từ Nga sang Đức.
Thực hư thông tin Nga ngắt khí đốt sang Đức qua đường ống Yamal-Europe - 1
Một nhân viên kiểm tra đường ống khi đốt Yamal-Europe gần Minsk, Belarus hồi năm 2016 (Ảnh: Reuters).

Ngày 6/3, trang Twitter của hãng tin Nga RT đăng thông tin, Moscow dường như đã dừng chuyển khí đốt đến hướng Tây qua đường ống Yamal-Europe. RT cho biết, điều này có nghĩa là dòng khí đốt từ Nga tới Đức đã bị dừng vô thời hạn.

Bên dưới dòng mô tả của đoạn tweet, RT đăng kèm đường dẫn của một bài viết xuất bản ngày 3/3. Bài viết cho biết, đường khí đốt từ Nga sang Đức qua đường ống Yamal-Europe đã dừng vào ngày 3/3.

Reuters ngày 4/3 cũng đưa tin rằng, dòng khí đốt chảy về hướng tây qua Yamal-Europe đã ngừng vào ngày 4/3.

Tuy nhiên, ngày 5/3, Thông tấn xã Nga Tass cho biết, Gazprom đặt kế hoạch bơm khí đốt bổ sung qua đường ống Yamal-Europe.

Tass ngày 4/3 cũng dẫn lời phát ngôn viên Sergey Kupriyanov của tập đoàn khí đốt Gazprom của Nga cho hay, công ty này "tiếp tục cung cấp khí đốt tới châu Âu qua lãnh thổ Ukraine như bình thường, theo yêu cầu của các khách hàng châu Âu - 109,5 triệu m3 vào ngày 4/3".

Quan hệ giữa Nga và phương Tây đang leo thang vì Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine từ ngày 24/2. Mỹ và đồng minh đã áp hàng loạt lệnh trừng phạt mạnh mẽ lên hệ thống tài chính và các nhân vật thuộc tầng lớp tinh hoa của Moscow để gây áp lực cho Nga. Tuy nhiên, các nước phương Tây chưa có các biện pháp cứng rắn nhằm vào ngành năng lượng Nga, do lo ngại sẽ gặp phải hiệu ứng ngược.

Tổng thống Vladimir Putin cho biết, Nga sẽ tiếp tục cung cấp khí đốt cho các thị trường thế giới, mặc dù Mỹ và các đồng minh châu Âu gia tăng các biện pháp trừng phạt chống lại Nga sau khi nước này mở chiến dịch quân sự tại Ukraine.

Nga cung cấp gần 40% nhu cầu khí đốt của châu Âu với tuyến đường ống Yamal-Europe, theo RT. Nga cũng là một trong những nhà xuất khẩu dầu khí lớn nhất thế giới. Việc phương Tây trừng phạt Nga có thể khiến cho giá năng lượng tăng phi mã và tác động tiêu cực tới nỗ lực phục hồi kinh tế toàn cầu hậu Covid-19. Châu Âu hiện cũng đang ở trong cuộc khủng hoảng năng lượng do giá khí đốt tăng cao và họ lại phụ thuộc vào Nga trong nhiều năm qua.

Theo Dân trí

Cuộc chiến Ukraine có thể loại bỏ 1 triệu thùng dầu mỗi ngàyCuộc chiến Ukraine có thể loại bỏ 1 triệu thùng dầu mỗi ngày
Đề nghị thêm chuyến bay sơ tán người Việt tại UkraineĐề nghị thêm chuyến bay sơ tán người Việt tại Ukraine
Ukraine: Vòng đàm phán thứ 3 với Nga sẽ diễn ra vào ngày 7/3Ukraine: Vòng đàm phán thứ 3 với Nga sẽ diễn ra vào ngày 7/3
Tỷ phú Nga nói trên Bloomberg: Tỷ phú Nga nói trên Bloomberg: "Một bức tường sắt đã rơi xuống"
Ukraine nói Nga đang tiến sát nhà máy điện hạt nhân thứ 3Ukraine nói Nga đang tiến sát nhà máy điện hạt nhân thứ 3

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 22/04/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16080 16347 16922
CAD 18180 18456 19076
CHF 31219 31597 32252
CNY 0 3358 3600
EUR 29101 29371 30404
GBP 33819 34208 35140
HKD 0 3205 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15207 15797
SGD 19269 19548 20078
THB 694 758 811
USD (1,2) 25625 0 0
USD (5,10,20) 25663 0 0
USD (50,100) 25691 25725 26070
Cập nhật: 22/04/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,167 34,259 35,178
HKD 3,276 3,286 3,386
CHF 31,432 31,530 32,402
JPY 180.11 180.43 188.49
THB 742.34 751.51 804.09
AUD 16,366 16,425 16,871
CAD 18,455 18,514 19,012
SGD 19,483 19,544 20,153
SEK - 2,671 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,447 2,544
CNY - 3,511 3,607
RUB - - -
NZD 15,176 15,317 15,766
KRW 16.85 17.57 18.86
EUR 29,284 29,307 30,556
TWD 719.98 - 871.66
MYR 5,524.81 - 6,232.56
SAR - 6,782.04 7,138.94
KWD - 82,286 87,498
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16255 16355 16917
CAD 18356 18456 19008
CHF 31523 31553 32439
CNY 0 3513.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29312 29412 30287
GBP 34112 34162 35275
HKD 0 3330 0
JPY 180.49 180.99 187.51
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15310 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19438 19568 20301
THB 0 723.1 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 12600000
XBJ 11200000 11200000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 08:45