Thúc đẩy đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử

14:14 | 12/08/2021

1,714 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 11/8, Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) tổ chức hội nghị trực tuyến phổ biến, hướng dẫn triển khai kế hoạch đưa hộ sản xuất nông nghiệp (SXNN) lên sàn thương mại điện tử (TMĐT) góp phần thúc đẩy kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.

Chương trình Chuyển đổi số (CĐS) quốc gia được Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2020 đã xác định nông nghiệp là một trong 8 lĩnh vực ưu tiên thực hiện để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Bộ TT&TT đã ban hành Quyết định 1034 về Hỗ trợ đưa các hộ SXNN lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.

Thúc đẩy đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử

Quyết định của Bộ TT&TT là đẩy mạnh tiêu thụ, quảng bá sản phẩm nông nghiệp qua sàn thương mại điện tủ; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn; đưa hộ sản xuất nông nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác lên sàn thương mại điện tử; cung cấp thông tin hữu ích; sản phẩm đầu vào cho hộ SXNN, hộ kinh doanh, hợp tác xã.

Kế hoạch được yêu cầu triển khai quyết liệt; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa Cơ quan Trung ương, địa phương, sàn TMĐT, tổ chức/doanh nghiệp; làm tốt công tác truyền thông, thông tin trên mọi phương tiện thông tin: báo, đài truyền hình, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại, mạng xã hội, tin nhắn (trong trường hợp cần thiết)...

Chương trình có 3 nội dung chính: Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử; hỗ trợ đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; cung cấp thông tin, nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh.

Về Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, Chương trình sẽ hướng dẫn, đào tạo kỹ năng số, kỹ năng tham gia hoạt động trên môi trường số; hướng dẫn đăng ký tài khoản để đưa sản phẩm nông sản lên sàn thương mại điện tử; Hướng dẫn đăng ký tài khoản thanh toán trực tuyến phục vụ giao dịch trên sàn thương mại điện tử; Hướng dẫn thực hiện quy trình đóng gói - kết nối - giao nhận.

Về hỗ trợ đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, chương trình sẽ quảng bá, giới thiệu sản phẩm; mở rộng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp qua kênh phân phối mới, hiện đại, thông qua nền tảng số; thúc đẩy tiêu thụ nhanh, tránh ùn ứ và tránh bị thương lái ép giá; hỗ trợ gắn sản phẩm với thương hiệu, bảo đảm chất lượng; đưa sản phẩm nhanh ra toàn cầu.

Về cung cấp thông tin, nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh, Chương trình cung cấp thông tin hữu ích về dự báo thị trường, nhu cầu, giá thành; cung cấp các sản phẩm, nguyên liệu, vật tư đầu vào có thương hiệu, bảo đảm chất lượng và phù hợp với nhu cầu của các hộ sản xuất nông nghiệp; có chính sách ưu đãi cho hộ sản xuất nông nghiệp khi mua sản phẩm, nguyên liệu đầu vào trên sàn thương mại điện tử.

Thúc đẩy đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử
Toàn cảnh hội nghị

Tại hội nghị, các đại biểu đã cùng nhau trao đổi, chia sẻ về việc hỗ trợ, khuyến khích thúc đẩy kinh tế số đến từng người nông dân, đặc biệt lấy người nông dân làm chủ thể xuyên suốt của tái cơ cấu nông nghiệp.

Theo Phó Vụ trưởng phụ trách Vụ Quản lý doanh nghiệp (Bộ TT&TT) Nguyễn Trọng Đường cho biết phát triển kinh tế số nông nghiệp là khai phá thị trường, đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử bằng công nghệ số; ứng dụng công nghệ số làm thay đổi phương thức sản xuất nông nghiệp, hình thành kinh tế số trong lĩnh vực nông nghiệp tiến tới CĐS toàn diện trong lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn.

Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) Nguyễn Quốc Toản cho biết, để hỗ trợ đưa hộ nông dân sản xuất lên sàn TMĐT, Bộ NN&PTNT sẽ cung cấp các thông tin đầu vào như phân bón, thuốc, canh tác, thời tiết, thiên tai… là nhóm thông tin cần thiết cho các hộ nông dân.

Phát biểu tại hội nghị, Thứ trưởng Bộ TT&TT Phạm Anh Tuấn cho biết, thực hiện Quyết định của Bộ TT&TT tập trung vào việc đưa hộ nông dân sản xuất lên sàn thương mại điện tử qua 2 sàn của Bưu điện Việt Nam (Postmart.vn) và Viettel Post (voso.vn). Thứ trưởng cũng cho biết, Bộ TT&TT đang tập trung thực hiện 2 nhiệm vụ để phát triển kinh tế nông thôn là: tập trung chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, đặc biệt là Vietnam Post và Viettel Post để đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn TMĐT, tập trung phát huy tối đa tiêu thụ trong nước; tập trung thông tin tuyên truyền giới thiệu nông sản Việt Nam trên các kênh truyền thông.

Thứ trưởng Phạm Anh Tuấn nhấn mạnh, các đơn vị thuộc Bộ TT&TT, các Sở TT&TT cần hỗ trợ truyền thông cho bà con. Các đơn vị công nghệ của Bộ hỗ trợ cùng hai doanh nghiệp bưu chính để cung cấp nền tảng số hướng dẫn hỗ trợ hộ nông nghiệp sản xuất lên sàn. Khi một hộ lên sàn phải có chuẩn hoá đầy đủ thông tin về tài khoản, hồ sơ hộ nông dân, ID… nền tảng phải được chuẩn hóa để là nền tảng phát triển kinh tế số chung…

N.H

Tham vọng lớn của LoshipTham vọng lớn của Loship
oneSME - Nền tảng chuyển đổi số dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏoneSME - Nền tảng chuyển đổi số dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Viet Solutions 2021 gia hạn nộp hồ sơ dự thi do Covid-19Viet Solutions 2021 gia hạn nộp hồ sơ dự thi do Covid-19
“Bệ phóng 90 ngày cùng Amazon” - Cơ hội cho doanh nghiệp xuất khẩu qua thương mại điện tử“Bệ phóng 90 ngày cùng Amazon” - Cơ hội cho doanh nghiệp xuất khẩu qua thương mại điện tử
Dự án Tạp hóa số: Kết nối các cửa hàng tạp hóa thành chuỗi cung ứngDự án Tạp hóa số: Kết nối các cửa hàng tạp hóa thành chuỗi cung ứng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,290
Cập nhật: 23/05/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 23/05/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 23/05/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16156 16423 16997
CAD 18180 18456 19073
CHF 30778 31155 31801
CNY 0 3546 3664
EUR 28710 28978 30005
GBP 34003 34393 35329
HKD 0 3189 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15020 15608
SGD 19569 19849 20378
THB 706 769 823
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26157
Cập nhật: 23/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,437 34,530 35,443
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 31,025 31,121 31,988
JPY 178.1 178.42 186.38
THB 756.92 766.27 820.35
AUD 16,532 16,591 17,046
CAD 18,497 18,556 19,059
SGD 19,807 19,868 20,497
SEK - 2,666 2,761
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,879 4,013
NOK - 2,512 2,600
CNY - 3,568 3,665
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,668
KRW 17.51 - 19.61
EUR 28,975 28,998 30,232
TWD 782.08 - 946.86
MYR 5,702.74 - 6,431.65
SAR - 6,808.75 7,166.68
KWD - 82,429 87,645
XAU - - -
Cập nhật: 23/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,824 28,940 30,048
GBP 34,226 34,363 35,338
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 30,894 31,018 31,934
JPY 176.59 177.30 184.70
AUD 16,396 16,462 16,992
SGD 19,789 19,868 20,413
THB 773 776 811
CAD 18,403 18,477 18,993
NZD 15,158 15,666
KRW 18.01 19.86
Cập nhật: 23/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26175
AUD 16347 16447 17014
CAD 18380 18480 19031
CHF 31044 31074 31948
CNY 0 3569.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29009 29109 29881
GBP 34341 34391 35494
HKD 0 3270 0
JPY 177.68 178.68 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15145 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19748 19878 20599
THB 0 736.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 23/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,150
USD20 25,790 25,840 26,150
USD1 25,790 25,840 26,150
AUD 16,455 16,605 17,673
EUR 29,107 29,257 30,433
CAD 18,338 18,438 19,757
SGD 19,830 19,980 20,455
JPY 178.62 180.12 184.77
GBP 34,462 34,612 35,399
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,453 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/05/2025 03:00