Thu từ dầu thô 11 tháng của ngành Thuế đạt hơn 38.000 tỷ, bằng 164,2% dự toán

09:57 | 06/12/2021

4,727 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Luỹ kế 11 tháng năm 2021, nguồn thu ngân sách nhà nước từ dầu thô do cơ quan Thuế quản lý ước đạt 38.104 tỷ đồng, bằng 164,2% so với dự toán và bằng 120% so với cùng kỳ 2020.

Thông tin từ Tổng công Thuế cho biết, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) lũy kế 11 tháng năm 2021 do cơ quan Thuế quản lý ước đạt 1.180 ngàn tỷ đồng, bằng 105,1% so với dự toán pháp lệnh, bằng 107,5% so với cùng kỳ năm 2020; nếu loại trừ yếu tố gia hạn và một số khoản thu đột biến thì bằng 104,1% so với cùng kỳ.

Trong đó, thu từ dầu thô ước đạt 38.104 tỷ đồng, bằng 164,2% so với dự toán, bằng 120% so với cùng kỳ; thu nội địa ước đạt 1.135.587 tỷ đồng, bằng 103,8% so với dự toán, bằng 107,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Số thu từ thuế, phí nội địa vẫn đạt kế hoạch, ước đạt 900.567 tỷ đồng, bằng 102,1 % so với dự toán, bằng 111,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Thu từ dầu thô 11 tháng của ngành Thuế đạt hơn 38.000 tỷ, bằng 164,2% dự toán
Ảnh minh hoạ

Theo Tổng cục Thuế, số thu thuế, phí nội địa đạt khá so với dự toán là do các địa phương đã mở cửa trở lại, kinh tế dần phục hồi, trong đó có một số khối ngành như: ngân hàng thương mại, hoạt động kinh doanh đất động sản, hoạt động chuyển nhượng vốn và đầu tư vốn, hoạt động kinh doanh chứng khoán có tốc độ tăng trưởng cao và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước.

Bên cạnh đó, do thực hiện Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, các DN đã tạm nộp trước số thuế TNDN trong 3 quý đầu năm 2021 (ước tính số thuế TNDN tạm nộp trước khoảng 51.600 tỷ đồng) để đảm bảo không thấp hơn 75% số thuế TNDN dự kiến phải nộp của năm 2021. Nếu loại trừ khoản thu này thì thu thuế phí nội địa bằng 100,5% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp vượt qua khó khăn của đại dịch, đẩy nhanh tốc độ hồi phục nền kinh tế Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP về việc thực hiện gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất cho trong năm 2021, theo đó thực hiện gia hạn thuế GTGT phải nộp từ tháng 3 đến tháng 8/2021, thuế GTGT quý I và quý II/2021, thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý I và quý II/2021, gia hạn tiền thuê đất kỳ 1 năm 2021 cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng và gia hạn thuế GTGT, thu nhập cá nhân năm 2021 đối với hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các ngành, lĩnh vực gặp khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19.

Ước tính tính đến cuối tháng 11/2021, tổng số đơn đề nghị gia hạn là 139.190 đơn, trong đó có 119.708 doanh nghiệp và tổ chức và 19.482 hộ, cá nhân kinh doanh. Tổng số thuế, tiền thuê đất được gia hạn: 92.825 tỷ đồng. Giải pháp này đã tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo nguồn thu cho ngân sách.

Cũng theo Tổng cục Thuế, trong 11 tháng năm 2021, ngành Thuế đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp quản lý thuế trong đó về công tác thanh tra, kiểm tra. Tính đến ngày 15/11/2021, cơ quan thuế đã thực hiện được 54.884 cuộc thanh, kiểm tra trong đó kiểm tra được 755.098 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, bằng 132,85% so với cùng kỳ năm 2020. Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh, kiểm tra là 38.698 tỷ đồng.

Cơ quan thuế đã tiến hành thanh tra, kiểm tra được 300 doanh nghiệp có hoạt động giao dịch liên kết. Truy thu, truy hoàn và phạt 792,798 tỷ đồng; giảm lỗ 2.780 tỷ đồng; giảm khấu trừ 10,61 tỷ đồng và điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế 1.560 tỷ đồng. Trong đó thanh, kiểm tra xác định lại giá thị trường đối với giao dịch liên kết đã truy thu 476,776 tỷ đồng, giảm lỗ 2.139 tỷ đồng, điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế 1.350 tỷ đồng).

Đối với công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, ước tính đến thời điểm ngày 30/11/2021, cơ quan thuế thu được 24.300 tỷ đồng tiền thuế nợ, đạt 80,7% chỉ tiêu thu nợ giao. Từ 1/1/2021 đến cuối tháng 11 năm 2021, cơ quan thuế các cấp đã thực hiện xử lý khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp không còn khả năng nộp NSNN theo Nghị quyết 94/2019/QH14 ước đạt 5.220 tỷ đồng.

Lũy kế từ khi Nghị quyết 94/2019/QH14 có hiệu lực đến cuối tháng 11/2021, cơ quan thuế các cấp đã thực hiện xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội ước đạt 29.375 tỷ đồng. Trong đó xử lý khoanh nợ là 25.874 tỷ đồng; xử lý xóa nợ tiền chậm nộp là 3.501 tỷ đồng.

Minh Ngọc

Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ "bốc hơi" 1.100 tỷ USD
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệpĐẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp
VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?
Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?
Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?
Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 04:00